Bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý và tính chất đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Thống kê thời gian của 78 chương trình quảng cáo trên Đài truyền hình tỉnh X cho kết quả như sau
Đề bài
Thống kê thời gian của 78 chương trình quảng cáo trên Đài truyền hình tỉnh X cho kết quả như sau:
Thời gian quảng cáo trong khoảng | Số chương trình quảng cáo |
Từ 0 đến 19 giây | 17 |
Từ 20 đến 39 giây | 38 |
Từ 40 đến 59 giây | 19 |
Trên 60 giây | 4 |
Tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:
a) E: "Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài từ 20 đến 39 giây"
b) F: "Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài trên 1 phút"
c) G:" Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài trong khoảng từ 20 đến 59 giây"
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Xác định số lần thực hiện của biến cố E, F, G.
- Tính xác suất thực nghiệm của biến cố E, F, G.
Lời giải chi tiết
a) Trong 78 chương trình quảng cáo, có 38 chương trình với thời gian quảng cáo từ 20 đến 39 giây. Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố E là \(\frac{{38}}{{78}}\).
b) Trong 78 chương trình quảng cáo, có 4 chương trình với thời gian quảng cáo trên 1 phút. Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố F là \(\frac{4}{{78}}\).
c) Trong 78 chương trình quảng cáo, số chương trình có thời gian quảng cáo từ 20 giây đến 59 giây là 38 + 19 = 57. Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố G là \(\frac{{57}}{{78}}\).
Bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Ngoài ra, học sinh cũng cần thành thạo các kỹ năng chứng minh hai đường thẳng song song, hai tam giác bằng nhau, và áp dụng các định lý về góc trong tam giác.
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài toán. Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, ta có thể chứng minh AB song song CD và AB = CD. Hoặc ta có thể chứng minh AD song song BC và AD = BC.
Ngoài bài 3 trang 71, Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có nhiều bài tập tương tự về tứ giác. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh:
Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần:
Để nắm vững kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh nên làm thêm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, và các đề thi thử. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến, các video bài giảng, và các diễn đàn trao đổi kiến thức.
Bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải, và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Khái niệm | Định nghĩa |
---|---|
Tứ giác | Hình có bốn cạnh và bốn góc. |
Hình bình hành | Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song. |
Hình chữ nhật | Hình bình hành có một góc vuông. |