Bài 4 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Thống kê về số ca nhiễm bệnh và số ca tử vong của bệnh SARS và bệnh EBOLA được kết quả như sau:
Đề bài
Thống kê về số ca nhiễm bệnh và số ca tử vong của bệnh SARS và bệnh EBOLA được kết quả như sau:
Bệnh | Số người nhiễm | Số người tử vong |
SARS( 11-2002 đến 7 – 2003) | 8 437 | 813 |
EBOLA (2014 – 2016) | 34 453 | 15 158 |
Căn cứ vào bảng thống kê trên, hãy ước lượng xác suất một người tử vong khi nhiễm bệnh SARS, bệnh EBOLA
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính xác suất thực nghiệm một người tử vong bệnh SARS, EBOLA
Lời giải chi tiết
- Trong 8 437 người nhiễm bệnh SARS, có 813 người tử vong. Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố “Người nhiễm bệnh SARS tử vong” là \(\frac{{813}}{{8437}} \approx 0,096 = 9,6\% \).
Vậy xác suất người nhiễm SARS tử vong được ước lượng là 9,6%.
- Trong 34 453 người nhiễm bệnh EBOLA, có 15 158 người tử vong. Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố “Người nhiễm EBOLA tử vong” là \(\frac{{15158}}{{34453}} \approx 0,44 = 44\% \).
Vậy xác suất người nhiễm EBOLA tử vong được ước lượng là 44%.
Bài 4 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về tứ giác, một trong những kiến thức nền tảng của hình học lớp 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Để giải bài tập này hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác đặc biệt.
Bài 4 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường có dạng như sau: Cho một tứ giác ABCD, biết các yếu tố về độ dài cạnh, góc hoặc đường chéo. Yêu cầu là chứng minh tứ giác ABCD là một loại tứ giác đặc biệt nào đó.
Để giải bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.
Giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD. Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD. Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC. Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Khi giải bài tập về tứ giác, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Để củng cố kiến thức về tứ giác, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Giải bài 4 trang 71 Vở thực hành Toán 8 tập 2 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về tứ giác và áp dụng linh hoạt các phương pháp giải. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Sách giáo khoa Toán 8 tập 2
Vở thực hành Toán 8 tập 2