Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 73 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 73 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý và tính chất đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Một cửa hàng chuyên bán 5 loại trái cây gồm táo, chuối, cam, vải, nhãn. Tháng vừa qua, cửa hàng được tổng số 2 084 kg trái cây.

Đề bài

Một cửa hàng chuyên bán 5 loại trái cây gồm táo, chuối, cam, vải, nhãn. Tháng vừa qua, cửa hàng được tổng số 2 084 kg trái cây. Bảng thống kê ghi lại khối lượng (làm tròn) của mỗi loại trái cây mà cửa hàng bán được trong tháng như sau:

Loại quả

Táo

Chuối

Cam

Vải

Nhãn

Khối lượng (kg)

840

514

380

154

196

Giả sử tháng sau cửa hàng bán được tổng số 2 975 kg trái cây các loại. Hãy dự đoán xem trong đó có:

a) Bao nhiêu kilôgam quả táo hoặc quả vải.

b) Bao nhiêu kilôgam quả chuối, quả cam hoặc quả nhãn.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 73 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Tính xác suất thực nghiệm: \(P(E) \approx \frac{k}{n}\).

P(E) là xác suất của biến cố E.

k là số lần xảy ra biến cố E trong n lần thực nghiệm.

a) Dựa vào xác suất thực nghiệm của tháng vừa qua, tính số kilôgam quả táo hoặc quả vải dự tính trong tháng sau.

b) Dựa vào xác suất thực nghiệm của tháng vừa qua, tính số kilôgam quả chuối, quả cam hoặc quả nhãn dự tính trong tháng sau.

Lời giải chi tiết

a) Goi h là số kilôgam quả táo hoặc quả vải cửa hàng bán được trong tháng sau.

Ta có: \(\frac{h}{{2975}} \approx \frac{{840 + 154}}{{2084}} = \frac{{994}}{{2084}}\), suy ra h \( \approx \frac{{2975.994}}{{2084}} = 1419\).

Vậy ta dự đoán có khoảng 1419 kg quả táo hoặc quả vải cửa hàng bán được trong tháng sau.

b) Gọi k là số kilôgam quả chuối, quả cam hoặc quả nhãn cửa hàng bán được trong tháng sau. Ta có: \(\frac{k}{{2975}} \approx \frac{{514 + 380 + 196}}{{2084}} = \frac{{1090}}{{2084}}\), suy ra k \( \approx \frac{{2975.1090}}{{2084}} = 1556\).

Vậy ta dự đoán có khoảng 1 556 kg quả chuối, quả cam hoặc quả nhãn cửa hàng bán được trong tháng sau.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 73 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên tài liệu toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

Nội dung bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 7 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể dựa trên các thông tin đã cho về cạnh, góc hoặc đường chéo. Để làm được điều này, học sinh cần:

  1. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh.
  2. Lựa chọn phương pháp: Sử dụng các định lý, tính chất hoặc dấu hiệu nhận biết phù hợp.
  3. Trình bày lời giải: Viết lời giải một cách logic, rõ ràng, đầy đủ các bước và giải thích hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh - cạnh - cạnh). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB song song với CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD song song với BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Ngoài dạng bài chứng minh tứ giác là hình bình hành như ví dụ trên, bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi.
  • Tính độ dài cạnh, số đo góc của tứ giác.
  • Tìm điều kiện để một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể.

Mẹo giải bài tập về tứ giác hiệu quả

Để giải các bài tập về tứ giác một cách hiệu quả, học sinh nên:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác.
  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Sử dụng các định lý, tính chất một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại lời giải để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Luyện tập thêm các bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu học tập khác.

Kết luận

Bài 7 trang 73 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán hình học. Bằng cách nắm vững kiến thức lý thuyết, áp dụng các phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập về tứ giác một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8