Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 94 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 94 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chú cún bị xích bởi một sợi dây dài 6m để canh một mảnh vườn giới hạn bởi các điểm A, B, E, F, D trong hình vuông ABCD có cạnh 5m như Hình 9.44.

Đề bài

Chú cún bị xích bởi một sợi dây dài 6m để canh một mảnh vườn giới hạn bởi các điểm A, B, E, F, D trong hình vuông ABCD có cạnh 5m như Hình 9.44. Đầu xích buộc cố định tại điểm A của mảnh vườn. Hỏi chú cún có thể chạy đến tất cả các điểm của mảnh vườn mình phải canh không?

Giải bài 6 trang 94 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 94 vở thực hành Toán 8 tập 2 2

Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông.

Lời giải chi tiết

Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác vuông ADF, ta có:

AF2 = AD2 + DF2 = 52+ 42 = 41, hay AF = $\sqrt{41}$ (m).

Như vậy AF > 6 m. Do đó, chú Cún không thể đến được điểm F. Vì vậy, chú Cún không thể đến được tất cả các điểm trong mảnh vườn.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6 trang 94 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt bài toán

Bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Đôi khi, bài toán yêu cầu tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của tứ giác đó.

Phương pháp giải bài toán tứ giác

Để giải quyết bài toán liên quan đến tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Các dấu hiệu nhận biết: Các điều kiện đủ để một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Ví dụ: Một tứ giác là hình bình hành khi có hai cạnh đối song song, hoặc khi có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các tính chất liên quan đến cạnh, góc, đường chéo của các loại tứ giác đặc biệt.

Lời giải chi tiết bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2

(Giả sử bài toán cụ thể là: Cho hình bình hành ABCD, gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh: a) Tam giác ADE = Tam giác BCE. b) AF = FC.)

a) Chứng minh Tam giác ADE = Tam giác BCE

Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:

  • AE = BE (do E là trung điểm của AB)
  • ∠DAE = ∠BCE (so le trong, do AD // BC)
  • ∠ADE = ∠CBE (so le trong, do AD // BC)

Vậy, tam giác ADE = tam giác BCE (g.c.g)

b) Chứng minh AF = FC

Do tam giác ADE = tam giác BCE (cmt) nên DE = CE.

Xét tam giác AFC và tam giác DFE, ta có:

  • ∠FAC = ∠DFE (so le trong, do AF // DE)
  • ∠AFC = ∠DFE (đối đỉnh)
  • AF = FC (cần chứng minh)

Ta có: DE cắt AC tại F. Vì tam giác ADE = tam giác BCE nên AD = BC. Do ABCD là hình bình hành nên AD = BC. Xét tam giác ADF và tam giác CBF, ta có:

  • ∠DAF = ∠BCF (so le trong, do AD // BC)
  • AD = BC (cmt)
  • ∠ADF = ∠CBF (so le trong, do AD // BC)

Vậy, tam giác ADF = tam giác CBF (g.c.g) suy ra AF = CF.

Các dạng bài tập tương tự và cách giải

Ngoài bài toán trên, còn rất nhiều dạng bài tập tương tự về tứ giác. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Phân tích đề bài và xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
  • Vận dụng các kiến thức về định nghĩa, dấu hiệu nhận biết và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Sử dụng các phương pháp chứng minh tam giác bằng nhau, chứng minh tứ giác là hình gì đó.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập Toán 8.
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán.
  • Các đề thi thử Toán 8.

Kết luận

Bài 6 trang 94 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8