Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 79 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 8 trang 79 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý và tính chất đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Trong một phòng học có 15 học sinh lớp 8A gồm 9 bạn nam, 6 bạn nữ và 15 học sinh lớp 8B gồm 12 bạn nam, 3 bạn nữ. Chọn ngẫu nhiên một học sing trong phòng. Tính xác suất của các biến cố sau:

Đề bài

Trong một phòng học có 15 học sinh lớp 8A gồm 9 bạn nam, 6 bạn nữ và 15 học sinh lớp 8B gồm 12 bạn nam, 3 bạn nữ. Chọn ngẫu nhiên một học sing trong phòng. Tính xác suất của các biến cố sau:

a) E: "Chọn được một học sinh nam"

b) F: "Chọn được một học sinh nam lớp 8B"

c) G: "Chọn được một học sinh nữ lớp 8A"

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 79 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

- Tính tổng số học sinh của lớp 8B.

- Tính các kết quả thuận lợi của các biến cố E, F, G

- Tính xác suất của biến cố E, F, G.

Lời giải chi tiết

Có 15 + 15 = 30 kết quả có thể là đồng khả năng.

a) Trong phòng có 9 + 12 = 21 học sinh nam. Do đó, có 21 kết quả thuận lợi cho biến cố E. Vậy P(E) = \(\frac{{21}}{{30}} = \frac{7}{{10}}\).

b) Trong phòng có 12 học sinh nam lớp 8B. Do đó, có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố F. Vậy P(F) = \(\frac{{12}}{{30}} = \frac{2}{5}\).

c) Trong phòng có 6 bạn nữ lớp 8A. Do đó, có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố G. Vậy P(G) = \(\frac{6}{{30}} = \frac{1}{5}\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8 trang 79 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan

Bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các định lý liên quan đến tứ giác. Mục tiêu chính của bài tập là giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách linh hoạt.

Nội dung bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 8 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt. Ngoài ra, bài tập cũng có thể yêu cầu tính độ dài các cạnh, số đo các góc hoặc diện tích của tứ giác.

Phương pháp giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2 hiệu quả, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các định lý, tính chất và dấu hiệu nhận biết đã học để giải quyết bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh - cạnh - cạnh). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AB và CD cắt BD nên AB // CD.

Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AD và BC cắt BD nên AD // BC.

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Tính diện tích của tứ giác.
  • Ứng dụng các kiến thức về tứ giác vào giải quyết các bài toán thực tế.

Lưu ý khi giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để giải bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần:

  • Nắm vững các định lý, tính chất và dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
  • Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và phân tích đề bài.
  • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và phương pháp giải.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong để đảm bảo tính chính xác.

Giaitoan.edu.vn – Hỗ trợ học Toán 8 hiệu quả

Giaitoan.edu.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập Toán 8, bao gồm cả bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Chúng tôi hy vọng rằng với sự hỗ trợ của Giaitoan.edu.vn, các em học sinh sẽ học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Tổng kết

Bài 8 trang 79 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Bằng cách nắm vững các kiến thức và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8