Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 4 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài.

Trò chơi vòng quay may mắn. Một bánh xe hình tròn được chia thành 12 hình quạt như nhau, trong đó có 2 hình quạt ghi 100 điểm, 2 hình quạt ghi 200 điểm, 2 hình quạt ghi 300 điểm, 2 hình quạt ghi 400 điểm, 1 hình quạt ghi 500 điểm, 2 hình quạt ghi 1000 điểm, 1 hình quạt ghi 2000 điểm.

Đề bài

Trò chơi vòng quay may mắn.

Một bánh xe hình tròn được chia thành 12 hình quạt như nhau, trong đó có 2 hình quạt ghi 100 điểm, 2 hình quạt ghi 200 điểm, 2 hình quạt ghi 300 điểm, 2 hình quạt ghi 400 điểm, 1 hình quạt ghi 500 điểm, 2 hình quạt ghi 1000 điểm, 1 hình quạt ghi 2000 điểm. Ở mỗi lượt, người chơi quay bánh xe. Mũi tên cố định gắn trên vành bánh xe dừng ở hình quạt nào thì người chơi nhận được số điểm ghi trên hình quạt đó.

Giải bài 4 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Bạn Lan chơi trò chơi này. Tính xác suất của biến cố sau:

a) A: "Trong một lượt quay, Lan quay được 400 điểm"

b) B: "Trong một lượt quay, Lan được ít nhất 500 điểm"

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2 2

Tính tất cả các kết quả có thể xảy ra.

Tính các kết quả thuận lợi cho biến cố

Xác suất của biến cố bằng số kết quả thuận lợi của biến cố chia cho tổng số kết quả.

Lời giải chi tiết

a) Mũi tên có thể dừng ở một trong 12 hình quạt bằng nhau nên 12 kết quả có thể là đồng khả năng. Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A.

Vậy P(A) = \(\frac{2}{{12}} = \frac{1}{6}\).

b) Biến cổ B xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi 500 điểm; 1.000 điểm hoặc 2.000 điểm”. Do đó, có 1 + 2 + 1 = 4 kết quả thuận lợi cho biến cố B. Vậy P(B) = \(\frac{4}{{12}} = \frac{1}{3}\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về tứ giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Khái niệm tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

Nội dung bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 4 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể (ví dụ: chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông). Để làm được điều này, học sinh cần:

  1. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh.
  2. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác để xây dựng lập luận logic.
  3. Trình bày lời giải: Viết lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, có sử dụng hình vẽ minh họa.

Lời giải chi tiết bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2

(Giả sử đề bài là: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng: a) AE = BF; b) DE // CF.)

a) Chứng minh AE = BF:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD (tính chất hình bình hành). Do E là trung điểm của AB và F là trung điểm của CD nên:

AE = AB/2 và BF = CD/2. Suy ra AE = BF (vì AB = CD).

b) Chứng minh DE // CF:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD (tính chất hình bình hành). Do E là trung điểm của AB và F là trung điểm của CD nên:

AE // CF. Xét tứ giác DECF, ta có: AE // CF và AE = CF (do AE = BF và BF = CF). Do đó, DECF là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành). Suy ra DE // CF.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 4 trang 68, Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có nhiều bài tập tương tự về tứ giác. Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng tính chất của các loại tứ giác: Ví dụ, trong hình bình hành, các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Sử dụng dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Ví dụ, một tứ giác là hình chữ nhật nếu có ba góc vuông.
  • Sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác: Đường trung bình của tam giác song song với cạnh thứ ba và bằng một nửa cạnh thứ ba.
  • Sử dụng các định lý về đường phân giác, đường cao, đường trung tuyến của tam giác: Các định lý này có thể giúp học sinh chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau hoặc song song.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tứ giác, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Bài 5, 6, 7 trang 68, 69 Vở thực hành Toán 8 tập 2.
  • Các bài tập trong sách giáo khoa Toán 8 tập 2.
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán.

Kết luận

Bài 4 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các kiến thức cơ bản về tứ giác. Bằng cách nắm vững các tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8