Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 36 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 36 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý và tính chất đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Bác Hùng có một mảnh vười hình chữ nhật có chu vi là 112m. Bác dự định mở mảnh vườn theo chiều dài thêm 3m và chiều rộng thêm 1m thì diện tích mảnh vườn tăng thêm 85m2. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn ban đầu.

Đề bài

Bác Hùng có một mảnh vười hình chữ nhật có chu vi là 112m. Bác dự định mở mảnh vườn theo chiều dài thêm 3m và chiều rộng thêm 1m thì diện tích mảnh vườn tăng thêm 85m2. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn ban đầu.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 36 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Gọi chiều dài của mảnh vườn là x (m). Biểu diễn chiều rộng và diện tích của mảnh vườn theo x và giải phương trình.

Lời giải chi tiết

Gọi chiều dài của mảnh vườn là x (m). Điều kiện 0 < x < 56.

Khi đó, chiều rộng của mảnh vườn là \(\frac{{112}}{2} - x = 56 - x\) (m).

Diện tích của mảnh vườn sau khi tăng chiều dài thêm 3 m và chiều rộng thêm 1m là (x + 3)(56 – x + 1) = (x + 3)(57 - x) (m²).

Theo để bài, ta có phương trình: (x + 3)(57 - x) = x(56 − x) + 85

Giải phương trình:

( x + 3)(57 - x) = x(56 − x) + 85

57x - x² + 171 – 3x = 56x - x² + 85

54x – x2 - 56x + x² = 85 – 171

x = 43

Giá trị này phù hợp với điều kiện của ẩn.

Vậy chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn ban đầu là 43 m và 56 – 43 = 13 m.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6 trang 36 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

Ngoài ra, học sinh cũng cần luyện tập các kỹ năng chứng minh tính chất, áp dụng định lý và giải phương trình để giải quyết các bài toán liên quan đến tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài toán. Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể áp dụng các dấu hiệu sau:

  1. Chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
  2. Chứng minh hai cặp cạnh đối bằng nhau.
  3. Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Ví dụ, nếu đề bài cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC, ta có thể kết luận ABCD là hình bình hành dựa trên dấu hiệu hai cặp cạnh đối song song.

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Các bài tập trong bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng sau:

  • Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, hình thang cân.
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác: Dựa vào các tính chất và dấu hiệu đã học.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác: Áp dụng kiến thức về tứ giác để giải quyết các vấn đề trong đời sống.

Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và các yếu tố cần tìm, sau đó lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Mẹo giải bài tập về tứ giác hiệu quả

Dưới đây là một số mẹo giúp học sinh giải bài tập về tứ giác hiệu quả hơn:

  • Vẽ hình chính xác: Hình vẽ chính xác giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và dễ dàng tìm ra lời giải.
  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu: Đây là nền tảng cơ bản để giải quyết các bài toán về tứ giác.
  • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Các công cụ như thước kẻ, compa, phần mềm hình học có thể giúp học sinh vẽ hình và giải toán dễ dàng hơn.

Bài tập vận dụng và mở rộng

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, học sinh có thể tự giải các bài tập vận dụng và mở rộng sau:

  1. Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.
  2. Cho hình bình hành ABCD có góc A = 60 độ. Tính các góc còn lại của hình bình hành.
  3. Cho hình thoi ABCD có cạnh AB = 5cm và đường chéo AC = 6cm. Tính độ dài đường chéo BD.

Kết luận

Bài 6 trang 36 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo giải bài tập hiệu quả, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán về tứ giác một cách dễ dàng.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8