Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 105 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 105 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Hai đường trung tuyến BM, CN của tam giác ABC cắt nhau tại điểm G (H.9.75). Chứng minh rằng tam giác GMN đồng dạng với tam giác GBC và tìm tỉ số đồng dạng

Đề bài

Hai đường trung tuyến BM, CN của tam giác ABC cắt nhau tại điểm G (H.9.75). Chứng minh rằng tam giác GMN đồng dạng với tam giác GBC và tìm tỉ số đồng dạng 

Giải bài 7 trang 105 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 105 vở thực hành Toán 8 tập 2 2

Chứng minh tam giác GMN và tam giác GBC có NM // BC

Lời giải chi tiết

Hai tam giác GMN và GBC có $\widehat{GMN}=\widehat{GBC},\widehat{BNM}=\widehat{GCB}$ (các cặp góc so le trong)

Do đó $\Delta GMN\backsim \Delta GBC$ (g.g) với tỉ số đồng dạng bằng $\frac{MN}{BC}=\frac{1}{2}$.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 105 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt bài toán

Bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Đôi khi, bài toán yêu cầu tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của tứ giác đó.

Phương pháp giải bài toán tứ giác

Để giải quyết bài toán liên quan đến tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Các dấu hiệu nhận biết: Các điều kiện đủ để một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Ví dụ: Một tứ giác là hình bình hành khi có hai cạnh đối song song, hoặc khi có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các tính chất về cạnh, góc, đường chéo của từng loại tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2

(Giả sử bài toán cụ thể là: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng: a) AE = BF; b) DE // CF.)

  1. a) Chứng minh AE = BF:

    Vì E là trung điểm của AB, ta có AE = AB/2.

    Vì F là trung điểm của CD, ta có BF = CD/2.

    Mà ABCD là hình bình hành nên AB = CD (tính chất hình bình hành).

    Suy ra AE = BF (đpcm).

  2. b) Chứng minh DE // CF:

    Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD (tính chất hình bình hành).

    Vì E thuộc AB và F thuộc CD nên AE // CF.

    Xét tứ giác DECF, ta có DE // CF (đã chứng minh) và DE = CF (chứng minh tương tự như phần a)).

    Do đó, DECF là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

    Suy ra DE // CF (đpcm).

Các dạng bài tập tương tự và cách giải

Ngoài bài toán trên, còn rất nhiều dạng bài tập tương tự liên quan đến tứ giác. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần:

  • Vẽ hình chính xác: Hình vẽ giúp học sinh hình dung rõ bài toán và tìm ra hướng giải.
  • Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, dấu hiệu nhận biết và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Biết cách trình bày: Trình bày lời giải một cách logic, rõ ràng, dễ hiểu.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 1: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.
  • Bài 2: Cho hình thoi ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AM vuông góc với CD.
  • Bài 3: Cho hình vuông ABCD. Gọi E là trung điểm của AB. Chứng minh rằng DE là đường phân giác của góc ADC.

Kết luận

Bài 7 trang 105 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập điển hình về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức về tứ giác và áp dụng các phương pháp giải phù hợp sẽ giúp học sinh giải quyết bài toán một cách hiệu quả. Hy vọng với lời giải chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8