Bài 7 trang 17 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 17 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Một tàu du lịch chạy xuôi dòng 15km, sau đó quay ngược lại để trở về điểm xuất phát và kết thúc chuyến du lịch. Biết rằng vận tốc của tàu khi nước yên lặng là 10km/h và vận tốc của dòng nước là x (km/h)
Đề bài
Một tàu du lịch chạy xuôi dòng 15km, sau đó quay ngược lại để trở về điểm xuất phát và kết thúc chuyến du lịch. Biết rằng vận tốc của tàu khi nước yên lặng là 10km/h và vận tốc của dòng nước là x (km/h)
a) Hãy viết các phân thức biểu thị theo x thời gian xuôi dòng, thời gian ngược dòng và tổng thời gian tàu chạy
b) Tính tổng thời gian tàu chạy khi vận tốc dòng nước là 2km/h
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Viết phân thức biểu thị theo yêu cầu của đề bài: Thời gian bằng quãng đường chia cho vận tốc
Lời giải chi tiết
a) Vì vận tốc dòng nước là x(km/h) và vận tốc của tàu khi nước yên lặng là 10km/h nên tàu xuôi dòng với vận tốc 10 + x (km/h) và ngược dòng với vận tốc 10 – x (km/h).
Vì quãng đường tàu chạy mỗi chiều là 15km nên thời gian tàu chạy ngược dòng và xuôi dòng lần lượt là (giờ) và \(\frac{{15}}{{10 - x}}\) (giờ). Tổng thời gian tàu chạy (cả hai chiều) là
\(\frac{{15}}{{10 + x}} + \frac{{15}}{{10 - x}} = \frac{{15(10 - x) + 15(10 + x)}}{{(10 + x)(10 - x)}} = \frac{{300}}{{100 - {x^2}}}\) (giờ).
b) Nếu vận tốc dòng nước là 2km/h thì x = 2. Tổng thời gian tàu chạy cả hai chiều là \(\frac{{300}}{{100 - {2^2}}} = 3\frac{1}{8}\) (giờ).
Bài 7 trang 17 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Để giải bài 7 trang 17 Vở thực hành Toán 8 tập 2, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài và xác định đúng các yếu tố cần tìm. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Để tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích xung quanh = 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao. Trong bài tập này, ta cần xác định đúng chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật từ dữ liệu đề bài cung cấp.
Để tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích toàn phần = Diện tích xung quanh + 2 * Diện tích đáy. Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật được tính bằng chiều dài nhân với chiều rộng.
Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài * chiều rộng * chiều cao. Việc tính toán thể tích giúp chúng ta hiểu rõ hơn về không gian mà hình hộp chữ nhật chiếm giữ.
Giả sử một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Hãy tính:
Lời giải:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự với các số liệu khác nhau. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Bài 7 trang 17 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập.