Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8 trang 7 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải chi tiết của bài 8 này nhé!
Một ô tô chạy với vận tốc là x (km/h). a) Viết biểu thức biểu thị thời gian ô tô (tính bằng giờ) chạy hết quãng đường 120km.
Đề bài
Một ô tô chạy với vận tốc là x (km/h).
a) Viết biểu thức biểu thị thời gian ô tô (tính bằng giờ) chạy hết quãng đường 120km.
b) Tính thời gian ô tô đi được 120km trong trường hợp vận tốc của ô tô là 60km.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Viết biểu thức dựa vào công thức tính thời gian theo vận tốc và quãng đường: \(t = \frac{S}{v}\).
b) Thay vận tốc bằng 60km vào biểu thức vừa viết để tính thời gian ô tô đi được.
Lời giải chi tiết
a) Nếu ô tô chạy với vận tốc x(km/h) thì thời gian ô tô chạy hết quãng đường 120km là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ).
b) Vận tốc của ô tô là 60km/h, tức là nếu x = 60, thì thời gian ô tô đi được 120km là giá trị của phân thức \(\frac{{120}}{x}\) tại x = 60. Giá trị này bằng \(\frac{{120}}{{60}} = 2\)(giờ).
Vậy vận tốc của ô tô là 60km/h thì thời gian xe ô tô đó đi được 120km là 2 giờ.
Bài 8 trang 7 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng bài tập liên quan đến phân tích đa thức thành nhân tử, sử dụng các phương pháp như đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức, nhóm đa thức, và phương pháp tách hạng tử. Việc nắm vững các phương pháp này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán đại số phức tạp hơn ở các lớp trên.
Bài 8 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh phân tích các đa thức khác nhau thành nhân tử. Dưới đây là phân tích chi tiết từng phần của bài tập:
Ví dụ: Phân tích đa thức 3x2 + 6x thành nhân tử. Ta thấy cả hai hạng tử đều có nhân tử chung là 3x. Do đó, ta có thể viết lại đa thức như sau: 3x2 + 6x = 3x(x + 2). Đây là kết quả phân tích đa thức thành nhân tử.
Ví dụ: Phân tích đa thức x2 - 4 thành nhân tử. Ta nhận thấy đây là hiệu của hai bình phương: x2 - 4 = x2 - 22. Áp dụng hằng đẳng thức a2 - b2 = (a - b)(a + b), ta có: x2 - 4 = (x - 2)(x + 2).
Ví dụ: Phân tích đa thức ax + ay + bx + by thành nhân tử. Ta có thể nhóm các hạng tử như sau: (ax + ay) + (bx + by). Đặt nhân tử chung cho mỗi nhóm, ta được: a(x + y) + b(x + y). Tiếp tục đặt nhân tử chung (x + y), ta có: (x + y)(a + b).
Ví dụ: Phân tích đa thức x2 + 5x + 6 thành nhân tử. Ta cần tìm hai số có tổng bằng 5 và tích bằng 6. Hai số đó là 2 và 3. Do đó, ta có thể viết lại đa thức như sau: x2 + 2x + 3x + 6. Đặt nhân tử chung cho từng cặp hạng tử, ta được: x(x + 2) + 3(x + 2). Tiếp tục đặt nhân tử chung (x + 2), ta có: (x + 2)(x + 3).
Để củng cố kiến thức về phân tích đa thức thành nhân tử, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.
Việc phân tích đa thức thành nhân tử là một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán học. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài tập liên quan đến chủ đề này. Chúc các em học tập tốt!
Phương pháp | Ví dụ |
---|---|
Đặt nhân tử chung | 5x2 + 10x = 5x(x + 2) |
Hằng đẳng thức | x2 - 9 = (x - 3)(x + 3) |
Nhóm đa thức | ax + bx + ay + by = (a + b)(x + y) |