Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 55 vở thực hành Toán 8

Giải bài 4 trang 55 vở thực hành Toán 8

Giải bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến hình học.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác và lời giải dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.

Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E sao cho B là trung điểm của AE, lấy điểm F sao cho C là trung điểm của DF. Chứng minh rằng:

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E sao cho B là trung điểm của AE, lấy điểm F sao cho C là trung điểm của DF. Chứng minh rằng:

a) Hai tứ giác AEFD, ABFC là những hình bình hành.

b) Các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 trang 55 vở thực hành Toán 8 1

a) Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình bình hành để chứng minh.

b) Dựa vào tính chất của hình bình hành: Các đường chéo cắt nhau tại trung điểm suy ra các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4 trang 55 vở thực hành Toán 8 2

(H.3.27). a) Do ABCD là hình bình hành nên AB // CD, DC = AB, suy ra AE // DF, AE = 2AB = 2CD = DF.

 AEFD là hình bình hành.

Tương tự, tứ giác ABFC có các cạnh đối song song và bằng nhau nên ABFC là hình bình hành.

b) Vì AEFD là hình bình hành nên AF cắt ED tại trung điểm mỗi đường.

Vì ABFC là hình bình hành nên AF cắt BC tại trung điểm mỗi đường.

Vậy ba trung điểm của AF, DE, BC trùng nhau.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4 trang 55 vở thực hành Toán 8 đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8 thường xoay quanh các kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các loại tứ giác đặc biệt như hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác.

I. Lý thuyết cần nắm vững

  • Tứ giác: Định nghĩa, tổng các góc trong tứ giác.
  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (các góc bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (các cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

II. Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố liên quan.
  3. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  4. Thực hiện giải bài toán: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết đã học để giải bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được phù hợp với điều kiện của bài toán.

Giải chi tiết bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài 4 trang 55. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm giải các bài tập tương tự, chúng ta có thể đưa ra một số hướng giải quyết phổ biến:

Ví dụ 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành

Nếu đề bài yêu cầu chứng minh một tứ giác ABCD là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  • Chứng minh hai cặp cạnh đối song song: AB // CD và AD // BC.
  • Chứng minh một cặp cạnh đối song song và bằng nhau: AB // CD và AB = CD.
  • Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường: OA = OC và OB = OD (với O là giao điểm của AC và BD).

Ví dụ 2: Tính độ dài các cạnh hoặc góc của hình bình hành

Nếu đề bài cho biết độ dài một cạnh hoặc góc của hình bình hành, ta có thể sử dụng các tính chất của hình bình hành để tính các cạnh hoặc góc còn lại.

Ví dụ 3: Giải bài toán liên quan đến diện tích hình bình hành

Diện tích hình bình hành được tính bằng công thức: S = a * h (trong đó a là độ dài đáy và h là chiều cao tương ứng).

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác và các loại tứ giác đặc biệt, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  • Bài 5 trang 55 Vở thực hành Toán 8
  • Bài 6 trang 55 Vở thực hành Toán 8
  • Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác.

Lời khuyên

Để học tốt môn Toán, các em cần:

  • Nắm vững lý thuyết và các định nghĩa, tính chất.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các nguồn tài liệu học tập đa dạng như sách giáo khoa, sách bài tập, internet,...

Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài 4 trang 55 Vở thực hành Toán 8 và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8