Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 53 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 53 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho các hàm số y = x – 7 và y = -2x – 1. a) Tìm giao điểm A của hai đường thẳng đã cho.

Đề bài

Cho các hàm số y = x – 7 và y = -2x – 1.

a) Tìm giao điểm A của hai đường thẳng đã cho.

b) Tìm m để hai đường thẳng đã cho và đường thẳng y = mx + 1 (m ≠ 0) đồng quy.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 53 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

a) Xét phương trình hoành độ giao điểm hai đường thẳng để tìm hoành độ điểm A, khi đó ta tính được tung độ điểm A.

b) Ba đường thẳng trên đồng quy khi và chỉ khi đường thẳng y = mx + 1 đi qua điểm A. Từ đó ta tìm được m.

Lời giải chi tiết

a) Gọi A(x0; y0) là giao điểm của hai đường thẳng đã cho. Vì cả hai đường thẳng đã cho đều đi qua điểm A nên ta có: y0 = x0 – 7 và y0 = -2x0 – 1, suy ra x0 – 7 = -2x0 – 1, hay x0 = 2. Do đó y0 = -5.

Vậy hai đường thẳng đã cho cắt nhau tại điểm A(2; -5).

b) Ba đường thẳng y = x – 7, y = -2x – 1 và y = mx + 1 đồng quy, nghĩa là đường thẳng y = mx + 1 đi qua điểm A(2; -5). Từ đó suy ra -5 = m.2 + 1, hay m = -3.

Giá trị này thỏa mãn điều kiện m ≠ 0. Vậy giá trị cần tìm là m = -3.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 53 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt bài toán

Bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Đôi khi, bài toán yêu cầu tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của tứ giác đó.

Phương pháp giải bài toán tứ giác

Để giải quyết bài toán liên quan đến tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Các dấu hiệu nhận biết: Các điều kiện đủ để một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Ví dụ: Một tứ giác là hình bình hành khi có hai cạnh đối song song, hoặc khi có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các tính chất liên quan đến cạnh, góc, đường chéo của các loại tứ giác đặc biệt.

Lời giải chi tiết bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2

(Giả sử bài toán cụ thể là: Cho hình bình hành ABCD, gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh: a) Tam giác ADE = Tam giác BCE. b) AF = FC.)

a) Chứng minh Tam giác ADE = Tam giác BCE

Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:

  • AE = BE (do E là trung điểm của AB)
  • ∠DAE = ∠BCE (so le trong, do AD // BC)
  • ∠ADE = ∠CBE (so le trong, do AD // BC)

Vậy, tam giác ADE = tam giác BCE (g.c.g)

b) Chứng minh AF = FC

Do tam giác ADE = tam giác BCE (cmt) nên DE = CE.

Xét tam giác AFC và tam giác DFE, ta có:

  • ∠FAC = ∠DFE (so le trong, do AC // DE - điều này cần chứng minh trước, hoặc đề bài cho)
  • ∠AFC = ∠DFE (đối đỉnh)
  • AF = FC (cần chứng minh)

Để chứng minh AF = FC, ta cần chứng minh tam giác AFC = tam giác DFE. Tuy nhiên, để chứng minh tam giác AFC = tam giác DFE, ta cần có thêm điều kiện về cạnh hoặc góc. Trong trường hợp này, ta có thể sử dụng tính chất đường trung tuyến của tam giác. Vì DE và AC cắt nhau tại F, và DE là đường trung tuyến của tam giác ABD, nên F là trọng tâm của tam giác ABD. Do đó, AF = 2FC. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi DE là đường trung tuyến. Cần xem lại đề bài và các điều kiện đã cho để có lời giải chính xác.

Các dạng bài tập tương tự

Ngoài bài 7 trang 53, Vở thực hành Toán 8 tập 2, còn rất nhiều bài tập tương tự về tứ giác. Các em có thể luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính độ dài cạnh, số đo góc, diện tích của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Lưu ý khi giải bài tập về tứ giác

Khi giải bài tập về tứ giác, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Nắm vững các định nghĩa, dấu hiệu nhận biết và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Sử dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Bài 7 trang 53 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập mà Giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8