Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 99 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 8 trang 99 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 4cm và M, N lần lượt là trung điểm của AB, BC. Gọi O là giao điểm của CM và DN (H.9.17). Tính độ dài đoạn thẳng OM.

Đề bài

Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 4cm và M, N lần lượt là trung điểm của AB, BC.

Gọi O là giao điểm của CM và DN (H.9.17). Tính độ dài đoạn thẳng OM.

Giải bài 8 trang 99 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 99 vở thực hành Toán 8 tập 2 2

Chứng minh CM $\bot $ DN. Tính diện tích tam giác DMN => OM.

Lời giải chi tiết

Ta có $\Delta CBM=\Delta DCN$(hai tam giác vuông có hai cặp cạnh tương ứng bằng nhau).

Do đó $\widehat{CNO}+\widehat{NCO}=\widehat{CND}+\widehat{BCM}=\widehat{BMC}+\widehat{BCM}={{90}^{0}}$.

Vì tổng các góc trong tam giác NOC bằng 1800 nên: $\widehat{NOC}={{180}^{0}}-\widehat{CNO}-\widehat{NCO}={{90}^{0}}$.

Suy ra CM vuông góc với DN.

Gọi S là diện tích hình vuông ABCD. Ta có:

${{S}_{\Delta DMN}}=S-{{S}_{\Delta NBM}}-{{S}_{\Delta MAC}}=16-4-2-4=6(c{{m}^{2}})$.

Do vậy OM. DN = $2{{S}_{\Delta DMN}}$. Suy ra $OM=\frac{2{{S}_{\Delta DMN}}}{\sqrt{C{{D}^{2}}+C{{N}^{2}}}}=\frac{12}{\sqrt{16+4}}=\frac{6\sqrt{5}}{5}(cm)$.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8 trang 99 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên đề thi toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về tứ giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Định nghĩa tứ giác: Một hình có bốn cạnh là một tứ giác.
  • Tổng các góc trong một tứ giác: Tổng bốn góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
  • Các loại tứ giác đặc biệt: Hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Mỗi loại tứ giác đặc biệt có những tính chất riêng về cạnh, góc và đường chéo.

Hướng dẫn giải bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 8 thường yêu cầu chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó. Để làm được điều này, học sinh cần:

  1. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh.
  2. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan đến tứ giác để chứng minh.
  3. Trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách logic, rõ ràng và chính xác.

Lời giải chi tiết bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2

(Giả sử đề bài là: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.)

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng).

Ta có ∠ABD + ∠CBD = ∠ABC và ∠CDB + ∠ADB = ∠ADC.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên ∠ABC = ∠ADC.

Mà ∠ABC + ∠ADC = 360° (tổng các góc trong một tứ giác) nên ∠ABC = ∠ADC = 180°.

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 8 trang 99, Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có nhiều bài tập tương tự về tứ giác. Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng các định lý: Định lý về tổng các góc trong một tứ giác, định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.
  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết: Dấu hiệu nhận biết hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân.
  • Vẽ thêm đường phụ: Trong một số trường hợp, việc vẽ thêm đường phụ có thể giúp giải quyết bài toán một cách dễ dàng hơn.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 9 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2
  • Bài 10 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2
  • Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa Toán 8 tập 2

Kết luận

Bài 8 trang 99 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về tứ giác và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập về tứ giác một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8