Bài 7 trang 61 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 61 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Cho hàm số bậc nhất y = ax + b, a ≠ 0 (1). a) Xác định hàm số (1), biết đồ thị của nó song song với đường thẳng y = -\(\sqrt 2 \)x + 1 và đi qua điểm A(3; -1).
Đề bài
Cho hàm số bậc nhất y = ax + b, a ≠ 0 (1).
a) Xác định hàm số (1), biết đồ thị của nó song song với đường thẳng y = -\(\sqrt 2 \)x + 1 và đi qua điểm A(3; -1).
b) Xác định hàm số (1), biết đồ thị của nó đi qua điểm A(-2; 3) và cắt đường thẳng y = -x + 1 tại một điểm nằm trên trục tung.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Hai đường thẳng song song có a = a’; b ≠ b′, ta tìm được a. Thay tọa độ điểm A(3; -1) vào (1), ta tìm được b.
b) Xác định giao điểm của đường thẳng y = -x + 1 với trục tung, ta tìm được b. Thay tọa độ A(-1; 2) vào (1), ta tìm được a.
Lời giải chi tiết
a) Đồ thị hàm số (1) song song với đường thẳng y = -\(\sqrt 2 \)x + 1 nên ta có a = -\(\sqrt 2 \), b ≠ 1. Do đó y = -\(\sqrt 2 \)x + b.
Mặt khác, đồ thị hàm số (1) đi qua điểm A(3; -1) nên ta có:
-1 = -\(\sqrt 2 \).3 + b, suy ra b = 3\(\sqrt 2 \)- 1.
Vậy hàm số cần tìm là y = -\(\sqrt 2 \)x + 3\(\sqrt 2 \)- 1.
b) Đồ thị hàm số y = -x + 2 cắt trục tung tại điểm B(0; 2).
Vì đồ thị hàm số cắt đường thẳng y = -x + 2 tại điểm B(0; 2) nên ta có:
2 = a.0 + b, tức là b = 2.
Mặt khác, đồ thị hàm số đi qua điểm A(-2; 3) nên ta có: 3 = a. (-2) + b, tức là a = \( - \frac{1}{2}\).
Vậy hàm số cần tìm là y = \( - \frac{1}{2}\)x + 2.
Bài 7 trang 61 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Các điều kiện này có thể liên quan đến độ dài các cạnh, số đo các góc, hoặc mối quan hệ giữa các cạnh và góc.
Để giải quyết bài toán chứng minh một tứ giác là một hình đặc biệt, chúng ta cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết của từng hình. Dưới đây là một số dấu hiệu thường được sử dụng:
Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Ngoài dạng bài chứng minh hình bình hành như trên, bài 7 trang 61 Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập về tứ giác một cách hiệu quả, bạn nên:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, bạn có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 7 trang 61 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng chứng minh và vận dụng các kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.