Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 58 vở thực hành Toán 8

Giải bài 4 trang 58 vở thực hành Toán 8

Giải bài 4 trang 58 Vở thực hành Toán 8

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 58 Vở thực hành Toán 8. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến hình học.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác và lời giải dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.

Xét một điểm M trên cạnh huyền của tam giác ABC vuông cân tại A. Gọi N và P lần lượt là hình chiếu vuông góc của M trên các cạnh AB và AC.

Đề bài

Xét một điểm M trên cạnh huyền của tam giác ABC vuông cân tại A. Gọi N và P lần lượt là hình chiếu vuông góc của M trên các cạnh AB và AC.

a) Hỏi tứ giác MPAN là hình gì?

b) Hỏi M ở vị trí nào thì đoạn thẳng NP có độ dài ngắn nhất? Vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 trang 58 vở thực hành Toán 8 1

a) Chứng minh tứ giác MPAN có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật.

b) Dựa vào tính chất đường trung tuyến của tam giác vuông.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4 trang 58 vở thực hành Toán 8 2

(H.3.30). a) Tứ giác MPAN có góc vuông tại A, P, N nên là một hình chữ nhật.

b) Vì MPAN là hình chữ nhật nên NP = AM.

Với điểm M tùy ý trên BC, H là chân đường cao hạ từ A của tam giác ABC, khi đó ta có AM ≥ AH.

Vậy AM nhỏ nhất khi AM = AH, tức khi M trùng H (với H là trung điểm của BC do tam giác ABC vuông cân tại A).

Do đó NP ngắn nhất khi M là trung điểm của BC.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4 trang 58 vở thực hành Toán 8 đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 4 trang 58 Vở thực hành Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4 trang 58 Vở thực hành Toán 8 thường xoay quanh các kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các loại tứ giác đặc biệt như hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác.

I. Lý thuyết cần nắm vững

  • Tứ giác: Định nghĩa, tổng các góc trong tứ giác.
  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (các góc bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (các cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

II. Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố liên quan.
  3. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  4. Thực hiện giải bài toán: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết đã học để giải bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được phù hợp với điều kiện của bài toán.

Giải chi tiết bài 4 trang 58 Vở thực hành Toán 8

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài 4 trang 58. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm giải các bài tập tương tự, chúng ta có thể đưa ra một số hướng giải quyết phổ biến:

Ví dụ 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành

Nếu đề bài yêu cầu chứng minh một tứ giác ABCD là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  • Chứng minh hai cặp cạnh đối song song: AB // CD và AD // BC.
  • Chứng minh một cặp cạnh đối song song và bằng nhau: AB // CD và AB = CD.
  • Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường: OA = OC và OB = OD (với O là giao điểm của AC và BD).

Ví dụ 2: Tính độ dài các cạnh hoặc góc của hình bình hành

Nếu đề bài cho biết một số thông tin về hình bình hành (ví dụ: độ dài một cạnh, một góc), ta có thể sử dụng các tính chất của hình bình hành để tính các yếu tố còn lại.

Ví dụ 3: Giải bài toán liên quan đến diện tích hình bình hành

Diện tích hình bình hành được tính bằng công thức: S = a * h (trong đó a là độ dài đáy và h là chiều cao tương ứng).

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác và hình bình hành, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 5 trang 58 Vở thực hành Toán 8
  • Bài 6 trang 58 Vở thực hành Toán 8
  • Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.

Lời khuyên

Để học tốt môn Toán, các em cần:

  • Nắm vững lý thuyết và các định nghĩa, tính chất.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các nguồn tài liệu học tập đa dạng (sách giáo khoa, sách bài tập, internet, v.v.).

Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này, các em sẽ học tốt môn Toán 8 và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8