Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Trong một túi có 143 viên bi, trong đó có một số viên bi màu trắng, một số viên bi màu đen, còn lại là các viên bi màu khác. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Đề bài

Trong một túi có 143 viên bi, trong đó có một số viên bi màu trắng, một số viên bi màu đen, còn lại là các viên bi màu khác. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Biết rằng xác suất chọn được viên bi màu trắng và màu đen tương ứng là \(\frac{3}{{11}}\)\(\frac{5}{{13}}\). Tìm số viên bi trong túi không phải màu đen hoặc màu trắng.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Tính tất cả các kết quả có thể xảy ra.

Dựa các xác suất của biến cố, tính số kết quả thuận lợi cho biến cố.

Lời giải chi tiết

Có 143 kết quả có thể. Vì lấy ngẫu nhiên nên các kết quả có thể này là đồng khả năng. Gọi x và y tương ứng là số viên bi màu trắng và màu đen trong túi.

Khi đó, xác suất lấy được viên bi màu trắng là \(\frac{3}{{11}}\); xác suất lấy được viên bi màu đen là \(\frac{5}{{13}}\).

Theo đề bài, ta có: \(\frac{x}{{143}} = \frac{3}{{11}}\), suy ra x = 39.

\(\frac{y}{{143}} = \frac{5}{{13}}\), suy ra y = 55.

Vậy số viên bi trong túi không phải màu đen hoặc màu trắng là: 143 – 39 – 55 = 49. 

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 5 trang 68 vở thực hành Toán 8 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tứ giác

Bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về tứ giác, một trong những kiến thức nền tảng của hình học lớp 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Để giải bài tập này hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác đặc biệt.

Nội dung bài tập

Bài 5 trang 68 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường có dạng như sau: Cho một tứ giác ABCD, biết các yếu tố về độ dài cạnh, góc hoặc đường chéo. Yêu cầu học sinh chứng minh tứ giác ABCD là một loại tứ giác đặc biệt nào đó.

Phương pháp giải

Để giải bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  3. Sử dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác đặc biệt.
  4. Lập luận logic: Xây dựng các lập luận logic để chứng minh tứ giác ABCD là loại tứ giác đặc biệt như yêu cầu.

Ví dụ minh họa

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong do AB // CD (từ tam giác ABD = tam giác CDB). Vậy AB // CD.

Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong do AD // BC (từ tam giác ABD = tam giác CDB). Vậy AD // BC.

Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về tứ giác, học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Lập luận logic và chặt chẽ.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về tứ giác, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 8 tập 2 và các tài liệu tham khảo khác.

Ứng dụng của kiến thức về tứ giác

Kiến thức về tứ giác có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, chẳng hạn như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế đồ họa và nhiều lĩnh vực khác. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế một cách hiệu quả.

Giaitoan.edu.vn – Nơi đồng hành cùng học sinh

Giaitoan.edu.vn là website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập Toán từ lớp 6 đến lớp 12. Chúng tôi luôn cập nhật nội dung mới nhất và cung cấp các phương pháp giải toán hiệu quả, giúp học sinh học toán một cách dễ dàng và thú vị.

Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải khoa học trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập về tứ giác và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8