Bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Một ô tô đi từ Hà Nội đến Vinh với vận tốc 60km/h và dự kiến sẽ đến Vinh sau 5 giờ xe chạy. Tuy nhiên, sau \(2\frac{2}{3}\) giờ chạy với vận tốc 60km/h, xe dừng nghỉ 20 phút.
Đề bài
Một ô tô đi từ Hà Nội đến Vinh với vận tốc 60km/h và dự kiến sẽ đến Vinh sau 5 giờ xe chạy. Tuy nhiên, sau \(2\frac{2}{3}\) giờ chạy với vận tốc 60km/h, xe dừng nghỉ 20 phút. Sau khi dừng nghỉ, để đến Vinh đúng thời gian dự kiến, xe phải tăng vận tốc so với chặng đầu.
a) Tính độ dài quãng đường Hà Nội - Vinh
b) Tính độ dài quãng đường còn lại sau khi dừng nghỉ
c) Cho biết ở chặng thứ hai xe tăng vận tốc thêm x (km/h). Hãy viết biểu thức P biểu thị thời gian (tính bằng giờ) thực tế xe chạy hết chặng đường Hà Nội - Vinh
d) Tính thời gian của P lần lượt tại x = 5, x = 10; x = 15, từ đó cho biết ở chặng thứ hai (sau khi xe dừng nghỉ):
- Nếu tăng vận tốc thêm 5km/h thì xe đến Vinh muộn hơn dự kiến bao nhiêu giờ?
- Nếu tăng vận tốc thêm 10km/h thì xe đến Vinh có đúng thời gian dự kiến không?
- Nếu tăng vận tốc thêm 15km/h thì xe đến Vinh sớm hơn dự kiến bao nhiêu giờ?
Dựa vào thời gian và vận tốc đề bài cho để tính quãng đường Hà Nội – Vinh và quãng đường còn lại sau khi dừng.
Viết biểu thức P biểu thị thời gian (tính bằng giờ) thực tế xe chạy hết chặng đường Hà Nội - Vinh
Thay các giá trị x đã cho x = 5; x = 10; x = 15 để tính thời gia thực tế xe chạy chằng đường Hà Nội - Vinh
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào thời gian và vận tốc đề bài cho để tính quãng đường Hà Nội – Vinh và quãng đường còn lại sau khi dừng.
Viết biểu thức P biểu thị thời gian (tính bằng giờ) thực tế xe chạy hết chặng đường Hà Nội - Vinh
Thay các giá trị x đã cho x = 5; x = 10; x = 15 để tính thời gia thực tế xe chạy chằng đường Hà Nội - Vinh
Lời giải chi tiết
a) Quãng đường Hà Nội – Vinh dài 5.60 = 300 (km).
b) Trước khi dừng nghỉ, xe chạy trong \(2\frac{2}{3} = \frac{8}{3}\) (giờ).
Chiều dài chặng đầu là \(\frac{8}{3}.60 = 160\) (km).
Chặng còn lại dài 300 – 160 = 140 (km).
c) Nếu tốc độ tăng thêm x (km/h) thì vận tốc thực tế của xe chạy trên chặng sau là 60 + x (km/h). Thời gian thực tế xe chạy chặng sau là \(\frac{{140}}{{60 + x}}\) (giờ).
Thời gian xe chạy chặng đầu là \(\frac{8}{3}\)(giờ), dừng nghỉ 20 phút = \(\frac{1}{3}\)giờ).
Vì vậy, thực tế xe chạy từ Hà Nội đến Vinh trong thời gian là
\(P = \frac{8}{3} + \frac{1}{3} + \frac{{140}}{{60 + x}} = 3 + \frac{{140}}{{60 + x}}\) (giờ).
d) Giá trị của P = \(3 + \frac{{140}}{{60 + x}}\) tại x = 5; x = 10; x = 15 được cho trong bảng sau:
Từ bảng trên, ta thấy:
- Nếu tăng vận tốc thêm 5km/h (tức là x = 5) thì thời gian xe chạy từ Hà Nội đến Vinh là \(\frac{{67}}{{13}} > 5\). Xe đến Vinh muộn \(\frac{{67}}{{13}} - 5 = \frac{2}{{13}}\)(giờ).
- Nếu tăng vận tốc thêm 10km/h (tức là x = 10) thì thời gian xe chạy từ Hà Nội đến Vinh là 5 (giờ). Do đó, xe đến Vinh đúng thời gian dự tính.
- Nếu tăng vận tốc thêm 15km/h (tức là x = 15) thì thời gian xe chạy từ Hà Nội đến Vinh là \(\frac{{73}}{{15}} < 5\). Xe đến Vinh sớm \(5 - \frac{{73}}{{15}} = \frac{2}{{15}}\)(giờ).
Bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) dựa trên các điều kiện cho trước. Đôi khi, bài toán yêu cầu tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của tứ giác đó.
Để giải quyết bài toán liên quan đến tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Để giải bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và các yếu tố cần tìm. Sau đó, áp dụng các kiến thức và phương pháp giải đã nêu ở trên để chứng minh hoặc tính toán.
Ví dụ minh họa (giả định đề bài): Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Ngoài dạng bài chứng minh tứ giác là hình gì, bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:
Khi giải bài tập về tứ giác, học sinh cần chú ý:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc các trang web học toán online.
Bài 4 trang 26 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bằng cách nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết, cùng với việc luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán về tứ giác một cách hiệu quả.
Loại Tứ Giác | Đặc Điểm |
---|---|
Hình Bình Hành | Hai cặp cạnh đối song song |
Hình Chữ Nhật | Hình bình hành có một góc vuông |
Hình Thoi | Hình bình hành có bốn cạnh bằng nhau |
Hình Vuông | Hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau |