Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 72, 73, 74 sách giáo khoa Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xét hai biến cố sau:

HĐ1

    Video hướng dẫn giải

    Gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xét hai biến cố sau:

    A: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chia hết cho 3”;

    B: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chia hết cho 4”.

    Hai biến cố A và B có đồng thời xảy ra hay không? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Dựa vào đề bài rồi liệt kê

    Lời giải chi tiết:

    A = {3; 6}

    B = {4}

    Vậy hai biến cố A và B không đồng thời xảy ra.

    CH1

      Video hướng dẫn giải

      Biến cố A và biến cố đối \(\overline A \) có xung khắc hay không? Tại sao?

      Phương pháp giải:

      Biến cố A và biến cố B được gọi là xung khắc nếu A và B không đồng thời xảy ra.

      Lời giải chi tiết:

      Biến cố A và biến cố đối \(\overline A \) có xung khắc vì \(\Omega = A \cup \overline A \)

      LT1

        Video hướng dẫn giải

        Một tổ học sinh có 8 bạn, trong đó có 6 bạn thích môn Bóng đá, 4 bạn thích môn Cầu lông và 2 bạn thích cả hai môn Bóng đá và Cầu lông. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong tổ. Xét các biến cố sau:

        E: “Học sinh được chọn thích môn Bóng đá”;

        F: “Học sinh được chọn thích môn Cầu lông”.

        Hai biến cố E và F có xung khắc không?

        Phương pháp giải:

        Biến cố A và biến cố B được gọi là xung khắc nếu A và B không đồng thời xảy ra.

        Lời giải chi tiết:

        Cặp biến cố E và F không xung khắc vì nếu học sinh được chọn thích môn Bóng đá thì cả E và F có thể xảy ra vì có 2 bạn thích cả hai môn Bóng đá và Cầu lông.

        HĐ2

          Video hướng dẫn giải

          Trở lại tình huống trong HĐ1. Hãy tính P(A) , P(B) và \(P\left( {A \cup B} \right).\)

          Phương pháp giải:

          Tính xác suất \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\)

          Lời giải chi tiết:

          Không gian mẫu \(\Omega \) là tập hợp gồm các phần tử \(\left\{ {1;2;3;4;5;6} \right\}\)

          \(\begin{array}{l}P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\\P\left( B \right) = \frac{1}{6}\end{array}\)

          Vì \(A \cup B = \left\{ {3;4;6} \right\} \Rightarrow P\left( {A \cup B} \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\)

          LT2

            Video hướng dẫn giải

            Một hộp đựng 5 quả cầu màu xanh và 3 quả cầu màu đỏ, có cùng kích thước và khối lượng. Chọn ngẫu nhiên hai quả cầu trong hộp. Tính xác suất để chọn được hai quả cầu có cùng màu.

            Phương pháp giải:

            Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\)

            Lời giải chi tiết:

            \(n\left( \Omega \right) = C_8^2\)

            TH1. Biến cố A: “Hai quả cầu được chọn cùng màu xanh”

            \(P\left( A \right) = \frac{{C_5^2}}{{C_8^2}} = \frac{5}{{14}}\)

            TH2. Biến cố B: “Hai quả cầu được chọn cùng màu đỏ”

            \(P\left( B \right) = \frac{{C_3^2}}{{C_8^2}} = \frac{3}{{28}}\)

            Vì A và B xung khắc nên xác suất để chọn được hai quả cầu có cùng màu là

            \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) = \frac{5}{{14}} + \frac{3}{{28}} = \frac{{13}}{{28}}\)

            Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

            Giải mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

            Mục 1 của chương trình Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào các kiến thức về đạo hàm của hàm số. Đạo hàm đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu sự biến thiên của hàm số, tìm cực trị và giải quyết nhiều bài toán thực tế. Việc nắm vững các khái niệm và công thức về đạo hàm là nền tảng để học tốt các chương trình Toán học ở các lớp trên.

            Nội dung chi tiết các bài tập trang 72, 73, 74

            Các bài tập trong mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập sau:

            • Bài tập tính đạo hàm: Các bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng các công thức và quy tắc đạo hàm để tính đạo hàm của các hàm số đơn giản.
            • Bài tập tìm đạo hàm cấp hai: Học sinh cần tính đạo hàm bậc nhất, sau đó tính đạo hàm của đạo hàm bậc nhất để tìm đạo hàm cấp hai.
            • Bài tập ứng dụng đạo hàm để xét tính đơn điệu của hàm số: Sử dụng đạo hàm để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
            • Bài tập tìm cực trị của hàm số: Tìm các điểm cực đại, cực tiểu của hàm số bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0.

            Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

            Bài 1: Tính đạo hàm của các hàm số sau

            a) y = x3 - 2x2 + 5x - 1

            Lời giải: y' = 3x2 - 4x + 5

            b) y = (x2 + 1)(x - 2)

            Lời giải: y' = (2x)(x - 2) + (x2 + 1)(1) = 2x2 - 4x + x2 + 1 = 3x2 - 4x + 1

            Bài 2: Tìm đạo hàm cấp hai của hàm số y = x4 - 3x2 + 2

            Lời giải:

            y' = 4x3 - 6x

            y'' = 12x2 - 6

            Bài 3: Xét tính đơn điệu của hàm số y = x3 - 3x2 + 2

            Lời giải:

            y' = 3x2 - 6x = 3x(x - 2)

            y' = 0 khi x = 0 hoặc x = 2

            Xét dấu y':

            • x < 0: y' > 0, hàm số đồng biến
            • 0 < x < 2: y' < 0, hàm số nghịch biến
            • x > 2: y' > 0, hàm số đồng biến

            Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng (-∞; 0) và (2; +∞), nghịch biến trên khoảng (0; 2).

            Bài 4: Tìm cực trị của hàm số y = -x3 + 3x2 - 2

            Lời giải:

            y' = -3x2 + 6x = -3x(x - 2)

            y' = 0 khi x = 0 hoặc x = 2

            Xét dấu y':

            • x < 0: y' < 0
            • 0 < x < 2: y' > 0
            • x > 2: y' < 0

            Vậy hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, giá trị cực tiểu là y(2) = -8 + 12 - 2 = 2.

            Hàm số đạt cực đại tại x = 0, giá trị cực đại là y(0) = -2.

            Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

            • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
            • Áp dụng đúng các quy tắc đạo hàm (quy tắc tích, quy tắc thương, quy tắc hàm hợp).
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính đạo hàm.
            • Sử dụng đạo hàm để phân tích sự biến thiên của hàm số và tìm cực trị.

            Kết luận

            Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải các bài tập trong mục 1 trang 72, 73, 74 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11