Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 thuộc chương trình Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản và kỹ năng giải toán.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 1 trang 97, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một hộp chứa 5 quả bóng xanh, 6 quả bóng đỏ và 2 quả bóng vàng có cùng kích thước và khối lượng.

Đề bài

Một hộp chứa 5 quả bóng xanh, 6 quả bóng đỏ và 2 quả bóng vàng có cùng kích thước và khối lượng. Chọn ra ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng. Tính xác suất của các biến cố:

a) “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu”;

b) “Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo 1

‒ Sử dụng công thức tính xác suất: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).

‒ Sử dụng quy tắc cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc: Cho hai biến cố \(A\) và \(B\) xung khắc. Khi đó: \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\).

Lời giải chi tiết

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng trong tổng số 13 quả bóng có \({C}_{13}^3 = 286\) cách.

\( \Rightarrow n\left( \Omega \right) = 286\).

a) Gọi \(A\) là biến cố “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu xanh”, \(B\) là biến cố “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu đỏ”, \(C\) là biến cố “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu vàng”.

Vậy \(A \cup B \cup C\) là biến cố “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu”.

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng trong tổng số 5 quả bóng xanh có \({C}_5^3 = 10\) cách.

\( \Rightarrow n\left( A \right) = 10 \Rightarrow P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega\right)}} = \frac{{10}}{{286}} = \frac{5}{{143}}\).

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng trong tổng số 6 quả bóng đỏ có \({C}_6^3 = 20\) cách.

\( \Rightarrow n\left( B \right) = 20 \Rightarrow P\left( B \right) = \frac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{20}}{{286}} = \frac{{10}}{{143}}\).

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng trong tổng số 2 quả bóng vàng có 0 cách.

\( \Rightarrow n\left( C \right) = 0 \Rightarrow P\left( C \right) = 0\)

\( \Rightarrow P\left( {A \cup B \cup C} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) + P\left( C \right) = \frac{{15}}{{143}}\).

b) Gọi \(D\) là biến cố “Có đúng 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra”.

Vậy \(A \cup D\) là biến cố “Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra”.

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 2 quả bóng trong tổng số 5 quả bóng xanh có \({C}_5^2 = 10\) cách.

Chọn ngẫu nhiên từ hộp 1 quả bóng trong tổng số 8 quả bóng đỏ hoặc vàng có \({C}_8^1 = 8\) cách.

\( \Rightarrow n\left( D \right) = 10.8 = 80 \Rightarrow P\left( D \right) = \frac{{n\left( D \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{80}}{{286}} = \frac{{40}}{{143}} \)

\(\Rightarrow P\left( {A \cup D} \right) = P\left( A \right) + P\left( D \right) = \frac{{45}}{{143}}\).

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của nó. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này:

Nội dung bài tập

Bài 1 yêu cầu học sinh tính đạo hàm của các hàm số sau:

  1. f(x) = 3x2 - 5x + 2
  2. g(x) = x3 + 4x - 1
  3. h(x) = (2x + 1)(x - 3)
  4. k(x) = (x2 + 1) / (x - 2)

Lời giải chi tiết

1. Giải f(x) = 3x2 - 5x + 2

Áp dụng công thức đạo hàm của tổng và tích, ta có:

f'(x) = d/dx (3x2) - d/dx (5x) + d/dx (2)

f'(x) = 3 * 2x - 5 + 0

f'(x) = 6x - 5

2. Giải g(x) = x3 + 4x - 1

Áp dụng công thức đạo hàm của tổng và tích, ta có:

g'(x) = d/dx (x3) + d/dx (4x) - d/dx (1)

g'(x) = 3x2 + 4 - 0

g'(x) = 3x2 + 4

3. Giải h(x) = (2x + 1)(x - 3)

Áp dụng công thức đạo hàm của tích, ta có:

h'(x) = d/dx (2x + 1) * (x - 3) + (2x + 1) * d/dx (x - 3)

h'(x) = 2 * (x - 3) + (2x + 1) * 1

h'(x) = 2x - 6 + 2x + 1

h'(x) = 4x - 5

4. Giải k(x) = (x2 + 1) / (x - 2)

Áp dụng công thức đạo hàm của thương, ta có:

k'(x) = [d/dx (x2 + 1) * (x - 2) - (x2 + 1) * d/dx (x - 2)] / (x - 2)2

k'(x) = [2x * (x - 2) - (x2 + 1) * 1] / (x - 2)2

k'(x) = (2x2 - 4x - x2 - 1) / (x - 2)2

k'(x) = (x2 - 4x - 1) / (x - 2)2

Lưu ý khi giải bài tập

  • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
  • Áp dụng đúng công thức đạo hàm của tổng, tích, thương và hàm hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính toán.

Ứng dụng của đạo hàm

Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong toán học và các lĩnh vực khác, bao gồm:

  • Tìm cực trị của hàm số.
  • Tính tốc độ thay đổi của một đại lượng.
  • Giải các bài toán tối ưu hóa.

Hy vọng lời giải chi tiết và hướng dẫn trên sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Bài 1 trang 97 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo và tự tin giải các bài tập tương tự. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Hàm sốĐạo hàm
f(x) = 3x2 - 5x + 2f'(x) = 6x - 5
g(x) = x3 + 4x - 1g'(x) = 3x2 + 4
h(x) = (2x + 1)(x - 3)h'(x) = 4x - 5
k(x) = (x2 + 1) / (x - 2)k'(x) = (x2 - 4x - 1) / (x - 2)2

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11