Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về phép biến hình affine để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững định nghĩa, tính chất của phép biến hình affine và khả năng áp dụng vào các bài toán hình học.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 2 trang 140, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Số điểm một cầu thủ bóng rổ ghi được trong 20 trận đấu được cho ở bảng sau:

Đề bài

Số điểm một cầu thủ bóng rổ ghi được trong 20 trận đấu được cho ở bảng sau:

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.

b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

c) Hãy ước lượng tứ phân vị của số liệu từ bảng tần số ghép nhóm trên.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 3

a) Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm và tìm tứ phân vị.

b) Đếm và lập bảng.

c) Sử dụng công thức tính tứ phân vị.

Lời giải chi tiết

a) Sắp xếp lại dãy số liệu theo thứ tự không giảm:

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 4

Tứ phân vị thứ nhất là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_5} + {x_6}} \right) = \frac{1}{2}\left( {11 + 11} \right) = 11\)

Tứ phân vị thứ hai là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{10}} + {x_{11}}} \right) = \frac{1}{2}\left( {14 + 14} \right) = 14\)

Tứ phân vị thứ ba là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{15}} + {x_{16}}} \right) = \frac{1}{2}\left( {21 + 22} \right) = 21,5\)

b)

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 5

c) Do số trận đấu là số nguyên nên ta hiệu chỉnh như sau:

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 6

Tổng trận đấu là: \(n = 4 + 8 + 2 + 6 = 20\).

Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{20}}\) là điểm số của các trận đấu được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

\({x_1},...,{x_4} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {5,5;10,5} \right)}\end{array};{x_5},...,{x_{12}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {10,5;15,5} \right)}\end{array};{x_{13}},{x_{14}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {15,5;20,5} \right)}\end{array};{x_{15}},...,{x_{20}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {20,5;25,5} \right)}\end{array}\)

• Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{10}} + {x_{11}}} \right)\)

Ta có: \(n = 20;{n_m} = 8;C = 4;{u_m} = 10,5;{u_{m + 1}} = 15,5\)

Do \({x_{10}},{x_{11}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {10,5;15,5} \right)}\end{array}}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là:

\({Q_2} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{2} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 10,5 + \frac{{\frac{{20}}{2} - 4}}{8}.\left( {15,5 - 10,5} \right) = 14,25\)

• Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_5} + {x_6}} \right)\).

Ta có: \(n = 20;{n_m} = 8;C = 4;{u_m} = 10,5;{u_{m + 1}} = 15,5\)

Do \({x_5},{x_6} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {10,5;15,5} \right)}\end{array}}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là:

\({Q_1} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{4} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 10,5 + \frac{{\frac{{20}}{4} - 4}}{8}.\left( {15,5 - 10,5} \right) = 11,125\)

• Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{15}} + {x_{16}}} \right)\).

Ta có: \(n = 20;{n_j} = 6;C = 4 + 8 + 2 = 14;{u_j} = 20,5;{u_{j + 1}} = 25,5\)

Do \({x_{15}},{x_{16}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {20,5;25,5} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là:

\({Q_3} = {u_j} + \frac{{\frac{{3n}}{4} - C}}{{{n_j}}}.\left( {{u_{j + 1}} - {u_j}} \right) = 20,5 + \frac{{\frac{{3.20}}{4} - 14}}{6}.\left( {25,5 - 20,5} \right) \approx 21,3\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Bài tập Toán lớp 11 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về phép biến hình affine. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm cơ bản và các tính chất liên quan.

1. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm về phép biến hình affine

Phép biến hình affine là một phép biến hình bảo toàn tính thẳng hàng và tỉ số giữa các đoạn thẳng. Một phép biến hình affine được xác định bởi một ma trận 2x2 và một vector tịnh tiến. Công thức tổng quát của phép biến hình affine là:

f(x, y) = (ax + by + e, cx + dy + f)

Trong đó:

  • a, b, c, d là các hệ số của ma trận biến hình.
  • e, f là các thành phần của vector tịnh tiến.

2. Phân tích đề bài Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Đề bài yêu cầu chúng ta xác định phép biến hình affine dựa trên các điểm đã cho. Để làm được điều này, chúng ta cần tìm ma trận biến hình và vector tịnh tiến sao cho phép biến hình này biến các điểm đã cho thành các điểm tương ứng.

3. Phương pháp giải Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Để giải bài tập này, chúng ta có thể sử dụng các bước sau:

  1. Chọn hai điểm A và B không thẳng hàng.
  2. Tìm ảnh của hai điểm A và B qua phép biến hình affine.
  3. Sử dụng tọa độ của các điểm A, B và ảnh của chúng để lập hệ phương trình tìm các hệ số a, b, c, d, e, f.
  4. Giải hệ phương trình để tìm ra các hệ số của ma trận biến hình và vector tịnh tiến.

4. Lời giải chi tiết Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

(Phần này sẽ trình bày lời giải chi tiết của bài tập, bao gồm các bước tính toán cụ thể và kết quả cuối cùng. Ví dụ minh họa với các điểm cụ thể trong đề bài.)

5. Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ minh họa và các bài tập tương tự. Các ví dụ này sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng và tự tin giải quyết các bài tập khó hơn.

6. Lưu ý khi giải Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của phép biến hình affine.
  • Sử dụng đúng công thức và phương pháp giải.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

7. Ứng dụng của phép biến hình affine trong thực tế

Phép biến hình affine có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như trong đồ họa máy tính, xử lý ảnh, và robot học. Việc hiểu rõ về phép biến hình affine sẽ giúp các em có thể áp dụng kiến thức này vào các lĩnh vực khác nhau.

8. Tổng kết

Bài 2 trang 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép biến hình affine. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể tại giaitoan.edu.vn, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11