Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải quyết các bài tập trong mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho hai dãy số \(\left( {{a_n}} \right)\) và \(\left( {{b_n}} \right)\) được xác định như sau: \({a_n} = 3n + 1;\) \({b_n} = - 5n\).

Hoạt động 4

    Cho hai dãy số \(\left( {{a_n}} \right)\) và \(\left( {{b_n}} \right)\) được xác định như sau: \({a_n} = 3n + 1;\) \({b_n} = - 5n\).

    a) So sánh \({a_n}\) và \({a_{n + 1}},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).

    b) So sánh \({b_n}\) và \({b_{n + 1}},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).

    Phương pháp giải:

    a) Tìm \({a_{n + 1}}\) rồi xét hiệu \({a_{n + 1}} - {a_n}\).

    b) Tìm \({b_{n + 1}}\) rồi xét hiệu \({b_{n + 1}} - {b_n}\).

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có: \({a_{n + 1}} = 3\left( {n + 1} \right) + 1 = 3n + 3 + 1 = 3n + 4\)

    Xét hiệu: \({a_{n + 1}} - {a_n} = \left( {3n + 4} \right) - \left( {3n + 1} \right) = 3n + 4 - 3n - 1 = 3 > 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)

    Vậy \({a_{n + 1}} > {a_n}\).

    a) Ta có: \({b_{n + 1}} = - 5\left( {n + 1} \right) = - 5n - 5\)

    Xét hiệu: \({b_{n + 1}} - {b_n} = \left( { - 5n - 5} \right) - \left( { - 5n} \right) = - 5n - 5 + 5n = - 5 < 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)

    Vậy \({b_{n + 1}} < {b_n}\).

    Thực hành 3

      Xét tính tăng, giảm của các dãy số sau:

      a) \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = \frac{{2n - 1}}{{n + 1}}\);

      b) \(\left( {{x_n}} \right)\) với \({x_n} = \frac{{n + 2}}{{{4^n}}}\);

      c) \(\left( {{t_n}} \right)\) với \({t_n} = {\left( { - 1} \right)^n}.{n^2}\).

      Phương pháp giải:

      Xét tính tăng, giảm của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\):

      Bước 1: Tìm \({u_{n + 1}}\).

      Bước 2: Xét hiệu \({u_{n + 1}} - {u_n}\) hoặc xét thương \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) nếu các số hạng của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là số dương.

      Bước 3: Kết luận:

      – Nếu \({u_{n + 1}} - {u_n} > 0\) hoặc \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} > 1\) thì \({u_{n + 1}} > {u_n},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\), vậy dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số tăng.

      – Nếu \({u_{n + 1}} - {u_n} < 0\) hoặc \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} < 1\) thì \({u_{n + 1}} < {u_n},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\), vậy dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số giảm.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có: \({u_{n + 1}} = \frac{{2\left( {n + 1} \right) - 1}}{{\left( {n + 1} \right) + 1}} = \frac{{2n + 2 - 1}}{{n + 1 + 1}} = \frac{{2n + 1}}{{n + 2}}\)

      Xét hiệu:

      \(\begin{array}{l}{u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{{2n + 1}}{{n + 2}} - \frac{{2n - 1}}{{n + 1}} = \frac{{\left( {2n + 1} \right)\left( {n + 1} \right) - \left( {2n - 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}}\\ = \frac{{\left( {2{n^2} + n + 2n + 1} \right) - \left( {2{n^2} - n + 4n - 2} \right)}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}}\\ = \frac{{2{n^2} + n + 2n + 1 - 2{n^2} + n - 4n + 2}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} = \frac{3}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} > 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\end{array}\)

      Vậy \({u_{n + 1}} - {u_n} > 0 \Leftrightarrow {u_{n + 1}} > {u_n}\). Vậy dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số tăng.

      b) Ta có: \({x_{n + 1}} = \frac{{\left( {n + 1} \right) + 2}}{{{4^{n + 1}}}} = \frac{{n + 1 + 2}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{n + 3}}{{{{4.4}^n}}}\)

      Xét hiệu:

      \({x_{n + 1}} - {x_n} = \frac{{n + 3}}{{{{4.4}^n}}} - \frac{{n + 2}}{{{4^n}}} = \frac{{n + 3 - 4\left( {n + 2} \right)}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{n + 3 - 4n - 8}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{ - 3n - 5}}{{{{4.4}^n}}} < 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)

      Vậy \({x_{n + 1}} - {x_n} < 0 \Leftrightarrow {x_{n + 1}} < {x_n}\). Vậy dãy số \(\left( {{x_n}} \right)\) là dãy số giảm.

      c) Ta có: \({t_1} = {\left( { - 1} \right)^1}{.1^2} = - 1;{t_2} = {\left( { - 1} \right)^2}{.2^2} = 4;{t_3} = {\left( { - 1} \right)^3}{.3^2} = - 9\), suy ra \({t_1} < {t_2},{t_2} > {t_3}\). Vậy \(\left( {{t_n}} \right)\) là dãy số không tăng không giảm.

      a) Ta có: \({u_{n + 1}} = \frac{{2\left( {n + 1} \right) - 1}}{{\left( {n + 1} \right) + 1}} = \frac{{2n + 2 - 1}}{{n + 1 + 1}} = \frac{{2n + 1}}{{n + 2}}\)

      Xét hiệu:

      \(\begin{array}{l}{u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{{2n + 1}}{{n + 2}} - \frac{{2n - 1}}{{n + 1}} = \frac{{\left( {2n + 1} \right)\left( {n + 1} \right) - \left( {2n - 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}}\\ = \frac{{\left( {2{n^2} + n + 2n + 1} \right) - \left( {2{n^2} - n + 4n - 2} \right)}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}}\\ = \frac{{2{n^2} + n + 2n + 1 - 2{n^2} + n - 4n + 2}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} = \frac{3}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} > 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\end{array}\)

      Vậy \({u_{n + 1}} - {u_n} > 0 \Leftrightarrow {u_{n + 1}} > {u_n}\). Vậy dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số tăng.

      b) Ta có: \({x_{n + 1}} = \frac{{\left( {n + 1} \right) + 2}}{{{4^{n + 1}}}} = \frac{{n + 1 + 2}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{n + 3}}{{{{4.4}^n}}}\)

      Xét hiệu:

      \({x_{n + 1}} - {x_n} = \frac{{n + 3}}{{{{4.4}^n}}} - \frac{{n + 2}}{{{4^n}}} = \frac{{n + 3 - 4\left( {n + 2} \right)}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{n + 3 - 4n - 8}}{{{{4.4}^n}}} = \frac{{ - 3n - 5}}{{{{4.4}^n}}} < 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)

      Vậy \({x_{n + 1}} - {x_n} < 0 \Leftrightarrow {x_{n + 1}} < {x_n}\). Vậy dãy số \(\left( {{x_n}} \right)\) là dãy số giảm.

      c) Ta có: \({t_1} = {\left( { - 1} \right)^1}{.1^2} =- 1;{t_2} = {\left( { - 1} \right)^2}{.2^2} = 4;{t_3} = {\left( { - 1} \right)^3}{.3^2} =- 9\), suy ra \({t_1} < {t_2},{t_2} > {t_3}\). Vậy \(\left( {{t_n}} \right)\) là dãy số không tăng không giảm.

      Vận dụng 3

        Một chồng cột gỗ được xếp thành các lớp, hai lớp liên tiếp hơn kém nhau 1 cột gỗ (Hình 2).

        a) Gọi \({u_1} = 25\) là số cột gỗ có ở hàng dưới cùng của chồng cột gỗ, \({u_n}\) là số cột gỗ có ở hàng thứ \(n\) tính từ dưới lên trên. Xét tính tăng, giảm của dãy số này.

        b) Gọi \({v_1} = 14\) là số cột gỗ có ở hàng trên cùng của chồng cột gỗ, \({v_n}\) là số cột gỗ có ở hàng thứ \(n\) tính từ trên xuống dưới. Xét tính tăng, giảm của dãy số này.

        Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Đưa dãy số về công thức truy hồi rồi xét hiệu hai số hạng liên tiếp của dãy.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có:

        \(\begin{array}{l}{u_1} = 25\\{u_2} = 24 = {u_1} - 1\\{u_3} = 23 = {u_2} - 1\\ \vdots \end{array}\)

        Vậy công thức truy hồi: \({u_n} = {u_{n - 1}} - 1\left( {n \ge 2} \right) \Leftrightarrow {u_n} - {u_{n - 1}} = - 1 < 0\).

        Vậy \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số giảm.

        b) Ta có:

        \(\begin{array}{l}{v_1} = 14\\{v_2} = 15 = {v_1} + 1\\{v_3} = 16 = {v_2} + 1\\ \vdots \end{array}\)

        Vậy công thức truy hồi: \({v_n} = {v_{n - 1}} + 1\left( {n \ge 2} \right) \Leftrightarrow {v_n} - {v_{n - 1}} = 1 > 0\).

        Vậy \(\left( {{v_n}} \right)\) là dãy số tăng.

        Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

        Giải mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép biến hình đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh xác định phép biến hình, tìm ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép biến hình đó. Để giải quyết tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa, tính chất của các phép biến hình và biết cách sử dụng các công thức liên quan.

        Nội dung chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 48

        Mục 3 bao gồm một số bài tập với mức độ khó tăng dần. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:

        Bài 1: Xác định phép biến hình

        Bài tập này yêu cầu học sinh xác định loại phép biến hình (phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục, phép đối xứng tâm) dựa trên thông tin cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần phân tích kỹ các yếu tố của phép biến hình, chẳng hạn như tâm quay, góc quay, vectơ tịnh tiến, trục đối xứng, tâm đối xứng.

        Bài 2: Tìm ảnh của một điểm qua phép biến hình

        Bài tập này yêu cầu học sinh tìm tọa độ của ảnh của một điểm cho trước qua một phép biến hình cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần áp dụng công thức biến đổi tọa độ tương ứng với từng loại phép biến hình. Ví dụ, nếu điểm M(x, y) qua phép tịnh tiến theo vectơ v = (a, b) thì ảnh M'(x', y') có tọa độ x' = x + a, y' = y + b.

        Bài 3: Tìm ảnh của một đường thẳng qua phép biến hình

        Bài tập này yêu cầu học sinh tìm phương trình của ảnh của một đường thẳng cho trước qua một phép biến hình cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần tìm ảnh của ít nhất hai điểm thuộc đường thẳng đó qua phép biến hình, sau đó tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm này.

        Bài 4: Ứng dụng phép biến hình vào giải toán hình học

        Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng các phép biến hình để chứng minh một đẳng thức hình học hoặc giải một bài toán hình học. Để giải bài tập này, học sinh cần tìm một phép biến hình thích hợp để biến đối tượng này thành đối tượng kia, sau đó sử dụng tính chất của phép biến hình để chứng minh hoặc giải bài toán.

        Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

        • Dạng 1: Xác định phép biến hình: Phân tích các yếu tố của phép biến hình, so sánh với định nghĩa của các loại phép biến hình.
        • Dạng 2: Tìm ảnh của điểm, đường thẳng: Áp dụng công thức biến đổi tọa độ hoặc phương trình tương ứng với từng loại phép biến hình.
        • Dạng 3: Ứng dụng phép biến hình vào giải toán: Tìm phép biến hình thích hợp, sử dụng tính chất của phép biến hình để chứng minh hoặc giải bài toán.

        Lưu ý khi giải bài tập

        1. Nắm vững định nghĩa, tính chất của các phép biến hình.
        2. Thành thạo công thức biến đổi tọa độ và phương trình.
        3. Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
        4. Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

        Ví dụ minh họa

        Ví dụ: Cho điểm A(1, 2) và phép quay tâm O(0, 0) góc 90° ngược chiều kim đồng hồ. Tìm tọa độ điểm A' là ảnh của A qua phép quay đó.

        Giải:

        Công thức quay điểm A(x, y) quanh O(0, 0) góc α ngược chiều kim đồng hồ là: x' = xcosα - ysinα, y' = xsinα + ycosα.

        Trong trường hợp này, α = 90°, cos90° = 0, sin90° = 1. Vậy:

        x' = 1*0 - 2*1 = -2

        y' = 1*1 + 2*0 = 1

        Vậy A'(-2, 1).

        Tổng kết

        Việc nắm vững kiến thức về phép biến hình và rèn luyện kỹ năng giải bài tập là rất quan trọng để học tốt môn Toán 11. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập trong mục 3 trang 48 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11