Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1

Bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 là một bài toán quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Hình 5.41 cho thấy mặt cắt của hai ống nước nhựa được đặt sát nhau trên mặt đất. Ống nhỏ có đường kính 6cm, ống lớn có đường kính 18cm. Tính: a) Khoảng cách AB giữa tâm của hai mặt cắt; b) Khoảng cách HK giữa hai tiếp điểm của mặt cắt hai ống với mặt đất.

Đề bài

Hình 5.41 cho thấy mặt cắt của hai ống nước nhựa được đặt sát nhau trên mặt đất. Ống nhỏ có đường kính 6cm, ống lớn có đường kính 18cm. Tính:

a) Khoảng cách AB giữa tâm của hai mặt cắt;

b) Khoảng cách HK giữa hai tiếp điểm của mặt cắt hai ống với mặt đất.

Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2

a) Cho hai đường tròn phân biệt (O; R) và (O’; r) và \(d = OO'\). Nếu \(d = R + r\) thì hai đường tròn tiếp xúc ngoài.

b) + Qua C kẻ đường thẳng vuông góc với AB, cắt HK tại E.

+ Suy ra CE là tiếp tuyến của đường tròn (A) và CE là tiếp tuyến của đường tròn (B).

+ Sử dụng tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau suy ra:

\(CE = EH,\widehat {CEA} = \widehat {AEH} = \frac{1}{2}\widehat {HEC}\), \(CE = EK,\widehat {CEB} = \widehat {BEK} = \frac{1}{2}\widehat {KEC}\).

+ Chứng minh \(HK = EH + EK = 2CE\)

+ Chứng minh \(\widehat {AEB} = {90^o}\).

+ Chứng minh \(\Delta ACE\backsim \Delta ECB\left( g.g \right)\), \(E{C^2} = AC.CB\), tính được EC.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 3

a) Bán kính đường tròn nhỏ là: \(AC = AH = \frac{6}{2} = 3cm\), bán kính đường tròn lớn là: \(BC = BK = \frac{{18}}{2} = 9cm\)

Vì hai đường tròn (A) và (B) tiếp xúc ngoài tại C nên \(AB = AC + CB = 3 + 9 = 12\left( {cm} \right)\)

b) Qua C kẻ đường thẳng vuông góc với AB, cắt HK tại E.

Do đó, CE là tiếp tuyến của đường tròn (A) và CE là tiếp tuyến của đường tròn (B).

Vì CE và HE là tiếp tuyến của đường tròn (A) nên \(CE = EH,\widehat {CEA} = \widehat {AEH} = \frac{1}{2}\widehat {HEC}\).

Vì CE và EK là tiếp tuyến của đường tròn (B) nên \(CE = EK,\widehat {CEB} = \widehat {BEK} = \frac{1}{2}\widehat {KEC}\).

Do đó, \(HK = EH + EK = 2CE\).

Ta có: \(\widehat {HEC} + \widehat {CEK} = {180^o}\), nên \(\frac{1}{2}\left( {\widehat {HEC} + \widehat {CEK}} \right) = {90^0}\), suy ra \(\widehat {AEC} + \widehat {CEB} = {90^o}\) hay \(\widehat {AEB} = {90^o}\).

Tam giác ACE và tam giác ECB có: \(\widehat {ECA} = \widehat {ECB} = {90^o},\widehat {CAE} = \widehat {CEB}\) (cùng phụ với góc AEC).

Do đó, \(\Delta ACE\backsim \Delta ECB\left( g.g \right)\), suy ra \(\frac{{CE}}{{CB}} = \frac{{AC}}{{EC}}\), suy ra \(E{C^2} = AC.CB = 3.9 = 27\), suy ra \(EC = 3\sqrt 3 cm\).

Vậy \(HK = 2CE = 6\sqrt 3 cm\).

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 thuộc chương Hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai. Bài toán này thường yêu cầu học sinh xác định hệ số góc, điểm đi qua của đường thẳng, hoặc tìm giao điểm của hai đường thẳng. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về hàm số, phương trình đường thẳng và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Đôi khi, đề bài có thể yêu cầu tìm một giá trị cụ thể, hoặc chứng minh một đẳng thức nào đó. Việc hiểu rõ yêu cầu sẽ giúp học sinh lựa chọn phương pháp giải phù hợp và tránh sai sót không đáng có.

Phương pháp giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1

Có nhiều phương pháp khác nhau để giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng bài toán. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

  • Phương pháp thay thế: Phương pháp này thường được sử dụng khi đề bài yêu cầu tìm giá trị của một biến. Học sinh sẽ thay thế giá trị đã biết vào phương trình và giải để tìm giá trị còn lại.
  • Phương pháp thế: Phương pháp này được sử dụng khi có một phương trình có thể biểu diễn một biến theo biến còn lại. Học sinh sẽ thay thế biểu thức này vào phương trình khác để giải.
  • Phương pháp cộng đại số: Phương pháp này được sử dụng khi có hai phương trình có cùng một biến. Học sinh sẽ cộng hoặc trừ hai phương trình để loại bỏ một biến và giải phương trình còn lại.
  • Phương pháp đồ thị: Phương pháp này được sử dụng để tìm giao điểm của hai đường thẳng. Học sinh sẽ vẽ đồ thị của hai đường thẳng và tìm điểm giao nhau.

Ví dụ minh họa

Giả sử bài tập 5.20 yêu cầu tìm giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 1 và y = -x + 4. Để giải bài tập này, chúng ta có thể sử dụng phương pháp thế. Ta có:

2x + 1 = -x + 4

3x = 3

x = 1

Thay x = 1 vào phương trình y = 2x + 1, ta được:

y = 2(1) + 1 = 3

Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1, 3).

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1, học sinh cần luyện tập thường xuyên với các bài tập tương tự. Ngoài ra, học sinh cũng nên tham khảo các tài liệu tham khảo khác, như sách bài tập, đề thi thử, và các trang web học toán online.

Các dạng bài tập thường gặp

Ngoài bài tập tìm giao điểm của hai đường thẳng, bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 còn có thể xuất hiện ở nhiều dạng khác nhau, như:

  • Tìm hệ số góc và điểm đi qua của đường thẳng.
  • Xác định xem một điểm có thuộc đường thẳng hay không.
  • Tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước.
  • Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

Lời khuyên khi giải bài tập

Để giải bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 một cách hiệu quả, học sinh nên:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu.
  • Nắm vững các kiến thức cơ bản về hàm số, phương trình đường thẳng và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải.

Kết luận

Bài tập 5.20 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 là một bài toán quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong các kỳ thi và đạt kết quả tốt hơn trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9