Xác suất là một khái niệm quan trọng trong toán học, giúp chúng ta đánh giá khả năng xảy ra của một sự kiện. Trong chương trình Toán 9, học sinh sẽ được làm quen với những kiến thức cơ bản về xác suất, đặc biệt là cách tính xác suất của biến cố trong một số mô hình đơn giản.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp tài liệu học tập đầy đủ và dễ hiểu về chủ đề này, giúp bạn nắm vững lý thuyết và áp dụng vào giải quyết các bài tập thực tế.
1. Kết quả thuận lợi cho một biến cố Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A.
1. Kết quả thuận lợi cho một biến cố
Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A. |
Ví dụ: Bạn Lan gieo một con xúc xắc và bạn Hòa gieo một đồng xu được gọi là phép thử.
Kết quả của phép thử là số chấm xuất hiện trên con xúc xác và mặt xuất hiện của đồng xu.
Các kết quả có thể của phép thử là:
Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chẵn và mặt xuất hiện của đồng xu là mặt sấp” là (2, S); (4, S); (6, S).
2. Tính xác suất của biến cố
Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử T. Nếu phép thử T có n kết quả đồng khả năng xảy ra thì xác suất của biến cố A được tính theo công thức: \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\). |
Cách tính xác suất của một biến cố
Để tính xác suất của biến cố A, ta có thể thực hiện các bước sau: Bước 1: Tình n (số kết quả có thể xảy ra). Bước 2: Chỉ ra sự đồng khả năng của các kết quả. Bước 3: Tìm k (số kết quả thuận lợi cho biến cố A). Bước 4: Lập tỉ số \(\frac{k}{n}\). |
Ví dụ: Ba bạn Bảo, Châu, Dương được xếp ngẫu nhiên ngồi trên một hàng ghế có ba chỗ ngồi. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: "Bảo không ngồi ngoài cùng bên phải";
b) F: “Châu và Dương không ngồi cạnh nhau”.
Lời giải:
Kí hiệu ba bạn Bảo, Châu, Dương lần lượt là B, C, D.
Vì việc xếp chỗ ngồi là ngẫu nhiên nên các kết quả có thể là đồng khả năng.
Ta liệt kê các kết quả có thể xảy ra:
• Bảo ngồi ngoài cùng bên trái: có 2 cách xếp là BCD và BDC.
• Bảo ngồi giữa: có 2 cách xếp là CBD và DBC.
• Bảo ngồi ngoài cùng bên phải: có 2 cách xếp là CDB và DCB.
Vậy không gian mẫu của phép thử là \(\Omega = \left\{ {BCD;{\rm{ }}BDC;{\rm{ }}CBD;{\rm{ }}DBC;{\rm{ }}CDB;{\rm{ }}DCB} \right\}.\)
Tập \(\Omega \) có 6 phần tử.
a) Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố E là BCD, BDC, CBD và DBC.
Vậy \(P\left( E \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).
b) Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố F là CBD và DBC.
Vậy \(P\left( F \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Xác suất là một lĩnh vực toán học nghiên cứu về sự không chắc chắn. Nó cung cấp các công cụ để định lượng khả năng xảy ra của các sự kiện. Trong chương trình Toán 9, chúng ta bắt đầu làm quen với những khái niệm cơ bản của xác suất, tập trung vào việc tính xác suất của các biến cố trong các mô hình đơn giản.
Biến cố: Là một sự kiện mà chúng ta quan tâm đến khả năng xảy ra của nó. Ví dụ: tung đồng xu được mặt ngửa, rút được lá Át từ bộ bài.
Không gian mẫu: Là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của một thí nghiệm. Ví dụ: khi tung đồng xu, không gian mẫu là {Ngửa, Sấp}.
Xác suất của một biến cố A: Được ký hiệu là P(A), là tỷ lệ giữa số các kết quả thuận lợi cho A và tổng số các kết quả có thể xảy ra trong không gian mẫu.
Công thức: P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)
Ví dụ 1: Tung một đồng xu hai lần. Tính xác suất để được ít nhất một mặt ngửa.
Giải:
Ví dụ 2: Rút một lá bài từ bộ bài 52 lá. Tính xác suất để rút được lá Át.
Giải:
Xác suất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:
Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng tính xác suất là rất quan trọng, không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống hàng ngày. Hãy luyện tập thường xuyên để hiểu rõ hơn về chủ đề này.