Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 1 tại giaitoan.edu.vn. Chúng tôi xin giới thiệu bộ giải đáp chi tiết các câu hỏi trong sách giáo khoa Toán 9 tập 1, cụ thể là trang 19, 20 và 21.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của từng bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập. Bài giải được trình bày một cách dễ hiểu, có ví dụ minh họa và lời giải thích chi tiết.

Câu hỏi khởi động: Hai bạn Nam và An cùng vào một cửa hàng để mua bánh mì và trà sữa cho gia đình của mình. Bạn Nam mua 3 ổ bánh mì và 2 li trà sữa, bạn An mua 5 ổ bánh mì và 3 li trà sữa. Trên đường về nhà, hai bạn này ặp bạn Châu. Bạn Nam và bạn An cho bạn Châu biết số tiền mỗi bạn đã trả cho cửa hàng lần lượt là 120 000 đồng và 190 000 đồng. Biết rằng giá tiền mỗi ổ bánh mì là bằng nhau và giá tiền mỗi li trà sữa cũng bằng nhau. Hỏi giá tiền của một ổ bánh mì và giá tiền của một li trà sữa là

    Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 19SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Câu hỏi khởi động: Hai bạn Nam và An cùng vào một cửa hàng để mua bánh mì và trà sữa cho gia đình của mình. Bạn Nam mua 3 ổ bánh mì và 2 li trà sữa, bạn An mua 5 ổ bánh mì và 3 li trà sữa. Trên đường về nhà, hai bạn này ặp bạn Châu. Bạn Nam và bạn An cho bạn Châu biết số tiền mỗi bạn đã trả cho cửa hàng lần lượt là 120 000 đồng và 190 000 đồng. Biết rằng giá tiền mỗi ổ bánh mì là bằng nhau và giá tiền mỗi li trà sữa cũng bằng nhau. Hỏi giá tiền của một ổ bánh mì và giá tiền của một li trà sữa là bao nhiêu?

    Hãy xác định giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa nêu trong phần Khởi động theo các hướng dẫn sau:

    a) Gọi \(x\) và \(y\) (đơn vị nghìn đồng) lần lượt là giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa rồi đặt điều kiện cho chúng. Hãy lập biểu thức tính số tiền bạn Nam và bạn An phải trả theo \(x\) và \(y\).

    b) Từ thông tin đã biết, hãy lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn theo \(x\) và \(y\).

    c) Giải hệ phương trình trên để tìm \(x\) và \(y\).

    d) Từ nghiệm tìm được trong câu c, xác định giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa.

    Phương pháp giải:

    Dựa vào gợi ý của bài toán kết hợp với giải hệ phương trình để tìm giá tiền của mỗi ổ bánh mì và giá tiền của một li trà sữa.

    Lời giải chi tiết:

    a) Gọi giá tiền mỗi ổ bánh mì là \(x\) (nghìn đồng, \(x > 0\))

    giá tiền mỗi li trà sữa là \(y\) (nghìn đồng, \(y > 0\))

    Do bạn Nam mua 3 ổ bánh mì và 2 li trà sữa hết 120 nghìn đồng nên ta có phương trình:

    \(3x + 2y = 120\). (1)

    Do bạn An mua 5 ổ bánh mì và 3 li trà sữa hết 190 nghìn đồng nên ta có phương trình:

    \(5x + 3y = 190\). (2)

    b) Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 120\\5x + 3y = 190\end{array} \right.\).

    c) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 3 và phương trình thứ hai với 2, ta thu được hệ sau:

    \(\left\{ \begin{array}{l}9x + 6y = 360\\10x + 6y = 380\end{array} \right.\).

    Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

    \(\begin{array}{l}\left( {10x + 6y} \right) - \left( {9x + 6y} \right) = 380 - 360\\10x + 6y - 9x - 6y = 20\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x\, = 20.\end{array}\)

    Thay \(x = 20\) vào phương trình \(3x + 2y = 120\), ta có:

    \(\begin{array}{l}3.20 + 2y = 120\\2y = 60\\y = 30.\end{array}\)

    d) Vậy giá tiền của một ổ bánh mì là 20 nghìn đồng, giá tiền của một li trà sữa là 30 nghìn đồng.

    LT1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 20 SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Trong môn bóng rổ, mỗi quả ném phạt thành công sẽ được 1 điểm và mỗi quả ném vào rổ sẽ được 2 hoặc 3 điểm tùy theo khu vực ném. Trong một mùa giải, một vận động viên bóng rổ đã ghi được tổng cộng 1 243 điểm, trong đó anh ấy đã thực hiện thành công 237 quả ném phạt và tổng số các quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm là 496. Tìm số quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm mà vận động viên đã thực hiện trong mùa giải đó.

      Phương pháp giải:

      + Lập hệ phương trình;

      + Giải hệ phương trình;

      + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi \(x\) (quả) và \(y\) (quả) (\(x,y \in {\mathbb{N}^*};x,y < 496\)) lần lượt là số quả ném vào rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm.

      Vì trong mùa giải, vận động viên bóng rổ đã ghi được tổng cộng 1 243 điểm, trong đó anh ấy đã thực hiện thành công 237 quả ném phạt nên ta có phương trình:

      \(237 + 2x + 3y = 1243 \Leftrightarrow 2x + 3y = 1006\).

      Vì tổng số quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm là 496 nên ta có phương trình: \(x + y = 496\).

      Do đó ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 1006\\x + y = 496\end{array} \right.\).

      Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 482\) (quả) và \(y = 14\)(quả).

      Ta thấy \(x = 482\) và \(y = 14\) thỏa mãn điều kiện \(x,y \in {\mathbb{N}^*};x,y < 496\).

      Vậy số quả ném vào rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm lần lượt là 482 quả và 14 quả.

      LT4

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Một xe khách chạy từ bến xe A đến bến xe B cách nhau 215km. Sau khi xe khách xuất phát được 1 giờ, một xe ô tô bắt đầu đi từ bến xe B đến bến xe A và gặp xe khách khi đã đi được 1 giờ 30 phút. Tính tốc độ của mỗi xe, biết rằng mỗi giờ xe ô tô đi nhanh hơn xe khách là 10km.

        Phương pháp giải:

        + Lập hệ phương trình;

        + Giải hệ phương trình;

        + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(x\) (km/h) và \(y\) (km/h) \(\left( {x,y > 0} \right)\) lần lượt là tốc độ của xe ô tô và xe khách.

        Quãng đường xe khách đi tới lúc gặp nhau là: \(\left( {1 + 1,5} \right)y = 2,5y\) (km).

        Quãng đường xe ô tô đi tới lúc gặp nhau là: \(1,5x\) (km).

        Do sau khi xe khách xuất phát được 1 giờ, một xe ô tô bắt đầu đi từ bến xe B đến bến xe A và gặp xe khách khi đã đi được 1 giờ 30 phút nên ta suy ra: \(1,5x + 2,5y = 215\).

        Do mỗi giờ xe ô tô đi nhanh hơn xe khách là 10km nên ta suy ra: \(x - y = 10\).

        Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}1,5x + 2,5y = 215\\x - y = 10\end{array} \right.\).

        Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 60\) và \(y = 50\).

        Ta thấy \(x = 60\) và \(y = 50\) thỏa mãn điều kiện \(x,y > 0\).

        Vậy tốc độ của xe ô tô và xe khách lần lượt là \(60\) km/h và \(50\) km/h.

        LT3

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 22 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Xác định các hệ số \(x\) và \(y\) trong phương trình phản ứng hóa học (đã cân bằng) sau:

          \(xKMn{O_4} \to y{K_2}Mn{O_4} + Mn{O_2} + {O_2}\).

          Phương pháp giải:

          + Lập hệ phương trình;

          + Giải hệ phương trình;

          + Kết luận nghiệm.

          Lời giải chi tiết:

          Vì phương trình phản ứng hóa học nêu trên đã cân bằng nên lần lượt số nguyên tử của nguyên tố K, nguyên tố Mn và nguyên tố O ở hai vế của phương trình phải bằng nhau.

          Do đó: \(x = 2y\) và \(4x = 4y + 4\). Vậy ta có hệ phương trình sau:

          \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2y\\4x = 4y + 4\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 0\\x - y = 1\end{array} \right.\).

          Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 2\) và \(y = 1\).

          Vậy \(x = 2\) và \(y = 1\).

          LT2

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 21 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Bảng bên dưới mô tả khối lượng (kg) nhôm và đồng để sản xuất ra một thiết bị điện tử A hoặc B.

            Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

            Một xưởng sản xuất sử dụng hết 420 kg nhôm và 690 kg đồng để sản xuất các thiết bị điện tử A và B. Hỏi có bao nhiêu thiết bị điện tử mỗi loại được sản xuất.

            Phương pháp giải:

            + Lập hệ phương trình;

            + Giải hệ phương trình;

            + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi \(x\) (chiếc) và \(y\) (chiếc) \(\left( {x,y \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) lần lượt là số thiết bị điện tử loại A và loại B được sản xuất.

            Do xưởng sản xuất sử dụng 420kg nhôm để sản xuất các thiết bị điện tử A và B nên ta có phương trình: \(2x + y = 420\).

            Do xưởng sản xuất sử dụng 690kg đồng để sản xuất các thiết bị điện tử A và B nên ta có phương trình: \(3x + 2y = 690\).

            Do đó ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 420\\3x + 2y = 690\end{array} \right.\).

            Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 150\) và \(y = 120\).

            Ta thấy \(x = 150\) và \(y = 120\) thỏa mãn điều kiện \(x,y \in {\mathbb{N}^*}\).

            Vậy xưởng sản xuất được 150 thiết bị điện tử loại A và 120 thiết bị điện tử loại B.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • LT1
            • LT2
            • LT3
            • LT4

            Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 19SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Câu hỏi khởi động: Hai bạn Nam và An cùng vào một cửa hàng để mua bánh mì và trà sữa cho gia đình của mình. Bạn Nam mua 3 ổ bánh mì và 2 li trà sữa, bạn An mua 5 ổ bánh mì và 3 li trà sữa. Trên đường về nhà, hai bạn này ặp bạn Châu. Bạn Nam và bạn An cho bạn Châu biết số tiền mỗi bạn đã trả cho cửa hàng lần lượt là 120 000 đồng và 190 000 đồng. Biết rằng giá tiền mỗi ổ bánh mì là bằng nhau và giá tiền mỗi li trà sữa cũng bằng nhau. Hỏi giá tiền của một ổ bánh mì và giá tiền của một li trà sữa là bao nhiêu?

            Hãy xác định giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa nêu trong phần Khởi động theo các hướng dẫn sau:

            a) Gọi \(x\) và \(y\) (đơn vị nghìn đồng) lần lượt là giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa rồi đặt điều kiện cho chúng. Hãy lập biểu thức tính số tiền bạn Nam và bạn An phải trả theo \(x\) và \(y\).

            b) Từ thông tin đã biết, hãy lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn theo \(x\) và \(y\).

            c) Giải hệ phương trình trên để tìm \(x\) và \(y\).

            d) Từ nghiệm tìm được trong câu c, xác định giá tiền của một ổ bánh mì và một li trà sữa.

            Phương pháp giải:

            Dựa vào gợi ý của bài toán kết hợp với giải hệ phương trình để tìm giá tiền của mỗi ổ bánh mì và giá tiền của một li trà sữa.

            Lời giải chi tiết:

            a) Gọi giá tiền mỗi ổ bánh mì là \(x\) (nghìn đồng, \(x > 0\))

            giá tiền mỗi li trà sữa là \(y\) (nghìn đồng, \(y > 0\))

            Do bạn Nam mua 3 ổ bánh mì và 2 li trà sữa hết 120 nghìn đồng nên ta có phương trình:

            \(3x + 2y = 120\). (1)

            Do bạn An mua 5 ổ bánh mì và 3 li trà sữa hết 190 nghìn đồng nên ta có phương trình:

            \(5x + 3y = 190\). (2)

            b) Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 120\\5x + 3y = 190\end{array} \right.\).

            c) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 3 và phương trình thứ hai với 2, ta thu được hệ sau:

            \(\left\{ \begin{array}{l}9x + 6y = 360\\10x + 6y = 380\end{array} \right.\).

            Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

            \(\begin{array}{l}\left( {10x + 6y} \right) - \left( {9x + 6y} \right) = 380 - 360\\10x + 6y - 9x - 6y = 20\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x\, = 20.\end{array}\)

            Thay \(x = 20\) vào phương trình \(3x + 2y = 120\), ta có:

            \(\begin{array}{l}3.20 + 2y = 120\\2y = 60\\y = 30.\end{array}\)

            d) Vậy giá tiền của một ổ bánh mì là 20 nghìn đồng, giá tiền của một li trà sữa là 30 nghìn đồng.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 20 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Trong môn bóng rổ, mỗi quả ném phạt thành công sẽ được 1 điểm và mỗi quả ném vào rổ sẽ được 2 hoặc 3 điểm tùy theo khu vực ném. Trong một mùa giải, một vận động viên bóng rổ đã ghi được tổng cộng 1 243 điểm, trong đó anh ấy đã thực hiện thành công 237 quả ném phạt và tổng số các quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm là 496. Tìm số quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm mà vận động viên đã thực hiện trong mùa giải đó.

            Phương pháp giải:

            + Lập hệ phương trình;

            + Giải hệ phương trình;

            + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi \(x\) (quả) và \(y\) (quả) (\(x,y \in {\mathbb{N}^*};x,y < 496\)) lần lượt là số quả ném vào rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm.

            Vì trong mùa giải, vận động viên bóng rổ đã ghi được tổng cộng 1 243 điểm, trong đó anh ấy đã thực hiện thành công 237 quả ném phạt nên ta có phương trình:

            \(237 + 2x + 3y = 1243 \Leftrightarrow 2x + 3y = 1006\).

            Vì tổng số quả ném rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm là 496 nên ta có phương trình: \(x + y = 496\).

            Do đó ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 1006\\x + y = 496\end{array} \right.\).

            Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 482\) (quả) và \(y = 14\)(quả).

            Ta thấy \(x = 482\) và \(y = 14\) thỏa mãn điều kiện \(x,y \in {\mathbb{N}^*};x,y < 496\).

            Vậy số quả ném vào rổ thành công ở khu vực 2 điểm và khu vực 3 điểm lần lượt là 482 quả và 14 quả.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 21 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Bảng bên dưới mô tả khối lượng (kg) nhôm và đồng để sản xuất ra một thiết bị điện tử A hoặc B.

            Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

            Một xưởng sản xuất sử dụng hết 420 kg nhôm và 690 kg đồng để sản xuất các thiết bị điện tử A và B. Hỏi có bao nhiêu thiết bị điện tử mỗi loại được sản xuất.

            Phương pháp giải:

            + Lập hệ phương trình;

            + Giải hệ phương trình;

            + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi \(x\) (chiếc) và \(y\) (chiếc) \(\left( {x,y \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) lần lượt là số thiết bị điện tử loại A và loại B được sản xuất.

            Do xưởng sản xuất sử dụng 420kg nhôm để sản xuất các thiết bị điện tử A và B nên ta có phương trình: \(2x + y = 420\).

            Do xưởng sản xuất sử dụng 690kg đồng để sản xuất các thiết bị điện tử A và B nên ta có phương trình: \(3x + 2y = 690\).

            Do đó ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 420\\3x + 2y = 690\end{array} \right.\).

            Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 150\) và \(y = 120\).

            Ta thấy \(x = 150\) và \(y = 120\) thỏa mãn điều kiện \(x,y \in {\mathbb{N}^*}\).

            Vậy xưởng sản xuất được 150 thiết bị điện tử loại A và 120 thiết bị điện tử loại B.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 22 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Xác định các hệ số \(x\) và \(y\) trong phương trình phản ứng hóa học (đã cân bằng) sau:

            \(xKMn{O_4} \to y{K_2}Mn{O_4} + Mn{O_2} + {O_2}\).

            Phương pháp giải:

            + Lập hệ phương trình;

            + Giải hệ phương trình;

            + Kết luận nghiệm.

            Lời giải chi tiết:

            Vì phương trình phản ứng hóa học nêu trên đã cân bằng nên lần lượt số nguyên tử của nguyên tố K, nguyên tố Mn và nguyên tố O ở hai vế của phương trình phải bằng nhau.

            Do đó: \(x = 2y\) và \(4x = 4y + 4\). Vậy ta có hệ phương trình sau:

            \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2y\\4x = 4y + 4\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 0\\x - y = 1\end{array} \right.\).

            Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 2\) và \(y = 1\).

            Vậy \(x = 2\) và \(y = 1\).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Một xe khách chạy từ bến xe A đến bến xe B cách nhau 215km. Sau khi xe khách xuất phát được 1 giờ, một xe ô tô bắt đầu đi từ bến xe B đến bến xe A và gặp xe khách khi đã đi được 1 giờ 30 phút. Tính tốc độ của mỗi xe, biết rằng mỗi giờ xe ô tô đi nhanh hơn xe khách là 10km.

            Phương pháp giải:

            + Lập hệ phương trình;

            + Giải hệ phương trình;

            + Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi \(x\) (km/h) và \(y\) (km/h) \(\left( {x,y > 0} \right)\) lần lượt là tốc độ của xe ô tô và xe khách.

            Quãng đường xe khách đi tới lúc gặp nhau là: \(\left( {1 + 1,5} \right)y = 2,5y\) (km).

            Quãng đường xe ô tô đi tới lúc gặp nhau là: \(1,5x\) (km).

            Do sau khi xe khách xuất phát được 1 giờ, một xe ô tô bắt đầu đi từ bến xe B đến bến xe A và gặp xe khách khi đã đi được 1 giờ 30 phút nên ta suy ra: \(1,5x + 2,5y = 215\).

            Do mỗi giờ xe ô tô đi nhanh hơn xe khách là 10km nên ta suy ra: \(x - y = 10\).

            Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}1,5x + 2,5y = 215\\x - y = 10\end{array} \right.\).

            Giải hệ phương trình trên, ta được \(x = 60\) và \(y = 50\).

            Ta thấy \(x = 60\) và \(y = 50\) thỏa mãn điều kiện \(x,y > 0\).

            Vậy tốc độ của xe ô tô và xe khách lần lượt là \(60\) km/h và \(50\) km/h.

            Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

            Giải câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 - Tổng quan

            Sách Giáo Khoa Toán 9 tập 1 trang 19, 20, 21 tập trung vào các chủ đề quan trọng như hàm số bậc nhất, đồ thị hàm số, và ứng dụng của hàm số trong giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập trong phần này là nền tảng vững chắc cho việc học tập các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình Toán 9.

            Nội dung chi tiết giải bài tập trang 19

            Trang 19 SGK Toán 9 tập 1 thường chứa các bài tập về xác định hệ số góc của đường thẳng, vẽ đồ thị hàm số bậc nhất, và nhận biết các tính chất của hàm số. Các bài tập này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ định nghĩa, công thức và các quy tắc liên quan đến hàm số bậc nhất.

            • Bài 1: Xác định hệ số góc của đường thẳng có phương trình y = 2x + 3.
            • Bài 2: Vẽ đồ thị của hàm số y = -x + 1.
            • Bài 3: Tìm giao điểm của hai đường thẳng y = x - 2 và y = -2x + 1.

            Nội dung chi tiết giải bài tập trang 20

            Trang 20 SGK Toán 9 tập 1 thường chứa các bài tập về ứng dụng của hàm số bậc nhất trong giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như tính quãng đường, thời gian, hoặc chi phí. Các bài tập này đòi hỏi học sinh phải biết cách lập phương trình hàm số và giải phương trình để tìm ra kết quả.

            1. Bài 4: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/h. Hãy viết công thức tính quãng đường đi được sau t giờ.
            2. Bài 5: Một người công nhân được trả lương theo giờ với mức lương là 20.000 đồng/giờ. Hãy viết công thức tính số tiền lương nhận được sau khi làm việc t giờ.

            Nội dung chi tiết giải bài tập trang 21

            Trang 21 SGK Toán 9 tập 1 thường chứa các bài tập về xét dấu của hàm số bậc nhất, tìm khoảng giá trị của x để hàm số có giá trị dương, âm, hoặc bằng 0. Các bài tập này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ các khái niệm về xét dấu và khoảng giá trị.

            Bài tậpNội dung
            Bài 6Tìm khoảng giá trị của x để hàm số y = 3x - 2 có giá trị dương.
            Bài 7Tìm khoảng giá trị của x để hàm số y = -x + 5 có giá trị âm.

            Phương pháp giải các bài tập về hàm số bậc nhất

            Để giải các bài tập về hàm số bậc nhất một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:

            • Phương pháp xác định hệ số góc: Sử dụng công thức y = ax + b để xác định hệ số góc a.
            • Phương pháp vẽ đồ thị: Chọn hai điểm thuộc đồ thị hàm số và nối chúng lại để vẽ đồ thị.
            • Phương pháp giải phương trình: Sử dụng các quy tắc giải phương trình để tìm ra giá trị của x.
            • Phương pháp xét dấu: Sử dụng bảng xét dấu để xác định khoảng giá trị của x.

            Lời khuyên khi học tập

            Để học tập môn Toán 9 hiệu quả, các em cần:

            • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép bài giảng và làm đầy đủ các bài tập.
            • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và hiểu sâu kiến thức.
            • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tìm kiếm trên internet.
            • Sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo: Tham khảo các sách bài tập, đề thi và các trang web học toán online.

            Kết luận

            Hy vọng rằng với bộ giải đáp chi tiết các câu hỏi trang 19, 20, 21 SGK Toán 9 tập 1 tại giaitoan.edu.vn, các em học sinh sẽ học tập môn Toán 9 một cách hiệu quả và đạt kết quả cao. Chúc các em thành công!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9