Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 1 tại giaitoan.edu.vn. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề quan trọng như phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn và ứng dụng của chúng. Việc hiểu rõ và làm thành thạo các bài tập trong mục này là nền tảng vững chắc cho các kiến thức nâng cao hơn.

Trong phần Khởi động, gọi \(x\) (phút) và \(y\) (phút) lần lượt là thời gian cô Dung thực hiện bài thể dục nhịp điệu và bài tập thể dục giãn cơ để đạt được mục tiêu. Lập hai phương trình biểu diễn sự liên hệ giữa \(x\) và \(y\).

HĐ3

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 10 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Trong phần Khởi động, gọi \(x\) (phút) và \(y\) (phút) lần lượt là thời gian cô Dung thực hiện bài thể dục nhịp điệu và bài tập thể dục giãn cơ để đạt được mục tiêu. Lập hai phương trình biểu diễn sự liên hệ giữa \(x\) và \(y\).

    Phương pháp giải:

    Dựa vào các mối liên hệ giữa \(x\) và \(y\) để lập các phương trình.

    Lời giải chi tiết:

    + Do cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút nên ta có phương trình: \(x + y = 45\).

    + Do mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục nên ta có phương trình: \(12x + 4y = 420\).

    LT5

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 12SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Giải thích vì sao hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\2x - 2y = 3\end{array} \right.\) vô nghiệm.

      Phương pháp giải:

      Giả sử nghiệm của phương trình để chứng minh.

      Lời giải chi tiết:

      Giả sử hệ phương trình đã cho có nghiệm, tức là có một cặp số \(\left( {x_0^{};y_0^{}} \right)\) sao cho \(x_0^{} - y_0^{} = 1\) và \(2x_0^{} - 2y_0^{} = 3\).

      Do đó \(x_0^{} - y_0^{} = 1\) và \(x_0^{} - y_0^{} = \frac{3}{2}\).

      Suy ra \(1 = \frac{3}{2}\) (vô lí).

      Vậy hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

      HĐ4

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 11 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Xét hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 45\\3x + y = 105.\end{array} \right.\)

        Trong hai cặp số \(\left( {25;20} \right)\) và \(\left( {30;15} \right)\), cặp số nào là một nghiệm của phương trình \(x + y = 45\), đồng thời là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\)?

        Phương pháp giải:

        Thay các cặp số vào hai phương trình để kiểm tra nghiệm.

        Lời giải chi tiết:

        Vì \(25 + 20 = 45\) nên cặp số \(\left( {25;20} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(x + y = 45\).

        Vì \(3.25 + 20 \ne 105\) nên cặp số \(\left( {25;20} \right)\) không là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vậy cặp số \(\left( {25;20} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + y = 45\) nhưng không là nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vì \(30 + 15 = 45\) nên cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(30 + 15 = 45\).

        Vì \(3.30 + 15 = 105\) nên cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vậy cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + y = 45\) đồng thời là nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ3
        • LT4
        • HĐ4
        • LT5

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 10 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Trong phần Khởi động, gọi \(x\) (phút) và \(y\) (phút) lần lượt là thời gian cô Dung thực hiện bài thể dục nhịp điệu và bài tập thể dục giãn cơ để đạt được mục tiêu. Lập hai phương trình biểu diễn sự liên hệ giữa \(x\) và \(y\).

        Phương pháp giải:

        Dựa vào các mối liên hệ giữa \(x\) và \(y\) để lập các phương trình.

        Lời giải chi tiết:

        + Do cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút nên ta có phương trình: \(x + y = 45\).

        + Do mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục nên ta có phương trình: \(12x + 4y = 420\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 11SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Có bao nhiêu hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong các hệ phương trình sau?

        \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x - 3y = 6;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}{x^2} - {y^2} = 1\\x + y = 2;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{y} - 7x = 8\\x = - 1;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x + y - 9 = 0\\x - 4 = 0;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}y - x = 5\\2x - 2y = - 10.\end{array} \right.\end{array}\)

        Phương pháp giải:

        Dựa vào dạng của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn để xác định.

        Lời giải chi tiết:

        Có 3 hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, đó là: \(\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x - 3y = 6\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x + y - 9 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}y - x = 5\\2x - 2y = - 10\end{array} \right..\)

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 11 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Xét hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 45\\3x + y = 105.\end{array} \right.\)

        Trong hai cặp số \(\left( {25;20} \right)\) và \(\left( {30;15} \right)\), cặp số nào là một nghiệm của phương trình \(x + y = 45\), đồng thời là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\)?

        Phương pháp giải:

        Thay các cặp số vào hai phương trình để kiểm tra nghiệm.

        Lời giải chi tiết:

        Vì \(25 + 20 = 45\) nên cặp số \(\left( {25;20} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(x + y = 45\).

        Vì \(3.25 + 20 \ne 105\) nên cặp số \(\left( {25;20} \right)\) không là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vậy cặp số \(\left( {25;20} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + y = 45\) nhưng không là nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vì \(30 + 15 = 45\) nên cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(30 + 15 = 45\).

        Vì \(3.30 + 15 = 105\) nên cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là một nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Vậy cặp số \(\left( {30;15} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + y = 45\) đồng thời là nghiệm của phương trình \(3x + y = 105\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 12SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Giải thích vì sao hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\2x - 2y = 3\end{array} \right.\) vô nghiệm.

        Phương pháp giải:

        Giả sử nghiệm của phương trình để chứng minh.

        Lời giải chi tiết:

        Giả sử hệ phương trình đã cho có nghiệm, tức là có một cặp số \(\left( {x_0^{};y_0^{}} \right)\) sao cho \(x_0^{} - y_0^{} = 1\) và \(2x_0^{} - 2y_0^{} = 3\).

        Do đó \(x_0^{} - y_0^{} = 1\) và \(x_0^{} - y_0^{} = \frac{3}{2}\).

        Suy ra \(1 = \frac{3}{2}\) (vô lí).

        Vậy hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

        LT4

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 11SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Có bao nhiêu hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong các hệ phương trình sau?

          \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x - 3y = 6;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}{x^2} - {y^2} = 1\\x + y = 2;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{y} - 7x = 8\\x = - 1;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x + y - 9 = 0\\x - 4 = 0;\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}y - x = 5\\2x - 2y = - 10.\end{array} \right.\end{array}\)

          Phương pháp giải:

          Dựa vào dạng của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn để xác định.

          Lời giải chi tiết:

          Có 3 hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, đó là: \(\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x - 3y = 6\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x + y - 9 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}y - x = 5\\2x - 2y = - 10\end{array} \right..\)

          Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

          Giải mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan và Phương pháp giải

          Mục 2 trong SGK Toán 9 tập 1 tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Đây là một trong những phần quan trọng nhất của chương trình, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm cơ bản và kỹ năng giải bài tập một cách linh hoạt.

          Nội dung chính của Mục 2

          • Phương trình bậc nhất một ẩn: Định nghĩa, các phép biến đổi tương đương, phương pháp giải.
          • Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: Định nghĩa, các phương pháp giải (phương pháp thế, phương pháp cộng đại số).
          • Ứng dụng của phương trình và hệ phương trình: Giải bài toán thực tế.

          Giải chi tiết các bài tập trang 10, 11, 12

          Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trong Mục 2, trang 10, 11 và 12 của SGK Toán 9 tập 1:

          Bài 1 (Trang 10): Giải các phương trình sau

          a) 2x + 3 = 7

          Lời giải: 2x = 7 - 3 => 2x = 4 => x = 2

          b) 5x - 10 = 0

          Lời giải: 5x = 10 => x = 2

          Bài 2 (Trang 11): Giải các hệ phương trình sau

          a) x + y = 5x - y = 1

          Lời giải: Cộng hai phương trình, ta được 2x = 6 => x = 3. Thay x = 3 vào phương trình x + y = 5, ta được 3 + y = 5 => y = 2. Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x; y) = (3; 2).

          b) 2x + y = 7x - y = 2

          Lời giải: Cộng hai phương trình, ta được 3x = 9 => x = 3. Thay x = 3 vào phương trình x - y = 2, ta được 3 - y = 2 => y = 1. Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x; y) = (3; 1).

          Bài 3 (Trang 12): Bài toán ứng dụng

          Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Sau khi đi được 1 giờ, người đó tăng vận tốc lên 50km/h và đến B muộn hơn 30 phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB.

          Lời giải: Gọi quãng đường AB là x (km). Thời gian dự kiến đi từ A đến B là x/40 (giờ). Thời gian thực tế đi từ A đến B là 1 + (x-40)/50 (giờ). Theo đề bài, ta có phương trình: x/40 - (1 + (x-40)/50) = 1/2. Giải phương trình này, ta được x = 200. Vậy quãng đường AB là 200km.

          Mẹo giải bài tập hiệu quả

          1. Nắm vững định nghĩa và các tính chất: Hiểu rõ các khái niệm cơ bản là nền tảng để giải bài tập.
          2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
          3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
          4. Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Các trang web giải toán online như giaitoan.edu.vn có thể giúp bạn kiểm tra và hiểu rõ hơn về lời giải.

          Tài liệu tham khảo thêm

          Ngoài SGK Toán 9 tập 1, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

          • Sách bài tập Toán 9
          • Các đề thi Toán 9
          • Các trang web học toán online uy tín

          Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Mục 2 trang 10, 11, 12 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9