Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 trên giaitoan.edu.vn. Bài tập này thuộc chương hàm số bậc nhất và ứng dụng, một trong những chủ đề quan trọng của chương trình Toán 9.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Trong Hình 5.42, để tàu không trật bánh ray khi chuyển hướng từ đường ray thẳng XA sang đường ray thẳng YB, đoạn ray nối được thiết kế là một phần của đường tròn (O) tiếp xúc với XA tại A và BY tại B. Biết góc chuyển hướng của tàu là \(\widehat {AMB} = {105^o}\) và khoảng cách giữa hai điểm A và B là 730m. Tính bán kính của đường tròn (O). Làm tròn kết quả đến đơn vị mét.

Đề bài

Trong Hình 5.42, để tàu không trật bánh ray khi chuyển hướng từ đường ray thẳng XA sang đường ray thẳng YB, đoạn ray nối được thiết kế là một phần của đường tròn (O) tiếp xúc với XA tại A và BY tại B. Biết góc chuyển hướng của tàu là \(\widehat {AMB} = {105^o}\) và khoảng cách giữa hai điểm A và B là 730m. Tính bán kính của đường tròn (O). Làm tròn kết quả đến đơn vị mét.

Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2

+ Sử dụng tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau suy ra \(MA = MB\), \(\widehat {AMO} = \widehat {BMO} = \frac{1}{2}\widehat {BMA}\).

+ Chứng minh MO là đường trung trực của AB.

+ Gọi I là trung điểm của AB thì \(AI = \frac{{AB}}{2}\) và MO vuông góc với AB tại I.

+ Chứng minh tam giác MAO vuông tại A, tính góc MOA.

+ Tam giác AIO vuông tại I nên \(AI = AO.\sin IOA\), từ đó tính được AO.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 3

Vì MA, MB là tiếp tuyến của (O) nên:

+ \(MA = MB\).

+ MO là tia phân giác góc BMA nên

\(\widehat {AMO} = \widehat {BMO} = \frac{1}{2}\widehat {BMA} = 52,{5^o}\).

Vì \(OA = OB\) (bán kính (O)) nên O thuộc đường trung trực của AB.

Vì \(MA = MB\) nên M thuộc đường trung trực của AB.

Do đó, MO là đường trung trực của AB.

Gọi I là trung điểm của AB thì \(AI = \frac{{730}}{2} = 365\left( m \right)\) và MO vuông góc với AB tại I.

Vì MA là tiếp tuyến của (O) nên \(MA \bot AO\)

Suy ra, tam giác MOA vuông tại A nên \(\widehat {MOA} = {90^o} - \widehat {AMO} = 37,{5^o}\)

Tam giác AIO vuông tại I nên \(AI = AO.\sin IOA\),

suy ra \(AO = \frac{{AI}}{{\sin IOA}} = \frac{{365}}{{\sin 37,{5^o}}} \approx 600\left( m \right)\).

Vậy bán kính đường tròn (O) khoảng 600m.

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1: Phương pháp tiếp tuyến và ứng dụng

Bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 yêu cầu chúng ta tìm hiểu về phương pháp tiếp tuyến của một đường thẳng với một đường tròn. Đây là một kiến thức quan trọng trong hình học, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đường thẳng và đường tròn.

Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Đường tiếp tuyến của đường tròn: Là đường thẳng chỉ có một điểm chung với đường tròn. Điểm chung đó được gọi là tiếp điểm.
  • Tính chất của tiếp tuyến: Tiếp tuyến tại một điểm của đường tròn vuông góc với bán kính tại điểm đó.
  • Điều kiện để một đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn: Đường thẳng đi qua một điểm trên đường tròn và vuông góc với bán kính tại điểm đó.

Phân tích bài toán 5.21

Để giải bài tập 5.21, chúng ta cần xác định được các yếu tố sau:

  1. Xác định đường tròn và đường thẳng.
  2. Tìm điểm chung (nếu có) giữa đường tròn và đường thẳng.
  3. Kiểm tra xem đường thẳng có vuông góc với bán kính tại điểm chung hay không.

Lời giải chi tiết bài tập 5.21

(Giả sử bài tập 5.21 có nội dung cụ thể về một bài toán hình học liên quan đến tiếp tuyến của đường tròn. Phần này sẽ trình bày lời giải chi tiết dựa trên nội dung bài toán đó. Ví dụ:)

Cho đường tròn (O; 5cm) và đường thẳng d cách O một khoảng 3cm. Chứng minh rằng đường thẳng d không phải là tiếp tuyến của đường tròn (O).

Lời giải:

Gọi H là hình chiếu vuông góc của O lên đường thẳng d. Khi đó, OH = 3cm.

Vì OH < bán kính R = 5cm nên đường thẳng d cắt đường tròn (O) tại hai điểm phân biệt. Do đó, đường thẳng d không phải là tiếp tuyến của đường tròn (O).

Các bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức về phương pháp tiếp tuyến, các em có thể tham khảo và giải các bài tập tương tự sau:

  • Bài tập 5.22 trang 114 SGK Toán 9 tập 1
  • Bài tập 5.23 trang 114 SGK Toán 9 tập 1
  • Các bài tập trắc nghiệm về tiếp tuyến của đường tròn

Ứng dụng của kiến thức về tiếp tuyến

Kiến thức về tiếp tuyến của đường tròn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Tính toán khoảng cách giữa hai vật thể.
  • Xây dựng các mô hình hình học.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến đường tròn và đường thẳng.

Kết luận

Bài tập 5.21 trang 114 SGK Toán 9 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp tiếp tuyến của đường tròn. Hy vọng với lời giải chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em sẽ nắm vững kiến thức này và áp dụng thành công vào các bài toán khác.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9