Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá

Lý thuyết Góc ở tâm, Cung và Hình quạt tròn Toán 9

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Góc ở tâm, Cung và Hình quạt tròn trong chương trình Toán 9. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về các khái niệm này, giúp bạn giải quyết các bài toán liên quan một cách hiệu quả.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu định nghĩa, tính chất, và các công thức liên quan đến góc ở tâm, cung và hình quạt tròn. Đồng thời, bài học cũng sẽ cung cấp các ví dụ minh họa cụ thể để bạn dễ dàng nắm bắt kiến thức.

1. Góc ở tâm và số đo cung Góc ở tâm Góc có đỉnh trùng với tâm đường tròn được gọi là góc ở tâm của đường tròn. Số đo cung

1. Góc ở tâm và số đo cung

Góc ở tâm

Góc có đỉnh trùng với tâm đường tròn được gọi là góc ở tâm của đường tròn.

Số đo cung

Trong đường tròn:

- Số đo của cung nhỏ là số đo của góc ở tâm chắn cung đó;

- Số đo của cung lớn là hiệu giữa \({360^0}\) và số đo của cung nhỏ cùng đầu mút với nó.

- Số đo của nửa đường tròn là \({180^0}\).

Lưu ý: Trong một đường tròn:

- Số đo của cung AB được kí hiệu là sđ$\overset\frown{AB}$.

- Các cung có số đo bằng \({n^0}\) được gọi chung là cung \({n^0}\). Mỗi điểm trên đường tròn được xem là một cung \({0^0}\), cả đường tròn được xem là cung \({360^0}\).

- Tổng số đo hai cung có chung đầu mút là \({360^0}\).

- Nếu điểm M thuộc cung AB và chia cung AB thành hai cung AM, MB thì ta có sđ$\overset\frown{AB}$ = sđ$\overset\frown{AM}$ + sđ$\overset\frown{MB}$.

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá 1

2. Độ dài cung

Công thức độ dài cung \({n^0}\) của đường tròn bán kính R:

\(l = \frac{{\pi Rn}}{{180}}\).

Ví dụ:

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá 2

Đường tròn (O; 2cm), \(\widehat {AOB} = {60^0}\).

- Cung nhỏ AB bị chắn bởi góc ở tâm AOB.

Do đó sđ$\overset\frown{AB}=\widehat{AOB}={{60}^{0}}$.

Độ dài \({l_1}\) của cung AB là:

\({l_1} = \frac{n}{{180}}\pi R = \frac{{60}}{{180}}\pi .2 = \frac{{2\pi }}{3} \approx 2,1\left( {cm} \right)\)

Cung lớn AnB có số đo là:

sđ$\overset\frown{AmN}={{360}^{o}}-{{60}^{0}}={{300}^{0}}$.

Độ dài \({l_2}\) của cung AnB là:

\({l_2} = \frac{{300}}{{180}}\pi .2 = \frac{{10}}{3}\pi \approx 10,5\left( {cm} \right)\)

3. Diện tích hình quạt tròn và hình vành khuyên

Khái niệm hình quạt tròn

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá 3

Hình quạt tròn là phần hình tròn bị giới hạn bởi một cung và hai bán kính đi qua các đầu mút của cung đó.

Diện tích hình quạt tròn

Nếu \({S_q}\) là phần diện tích của hình quạt tròn bán kính R ứng với cung có số đo \({n^0}\) thì:

\(\frac{{{S_q}}}{{\pi {R^2}}} = \frac{n}{{360}}\).

Công thức diện tích hình quạt tròn bán kính R ứng với cung \({n^o}\):

\({S_q} = \frac{{\pi {R^2}n}}{{360}}\)

Ví dụ: Diện tích hình quạt tròn có độ dài tương ứng với nó là \(l = 4\pi \)cm, bán kính là R = 5cm là:

\({S_q} = \frac{{l.R}}{2} = \frac{{4\pi .5}}{2} = 10\pi \left( {c{m^2}} \right)\)

Khái niệm hình vành khuyên

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá 4

Hình vành khuyên là hình giới hạn bởi hai đường tròn đồng tâm có bán kính khác nhau.

Diện tích hình vành khuyên

Công thức diện tích hình vành khuyên tạo bởi hai đường tròn (O;R) và (O;r) (với r < R):

\({S_v} = \pi \left( {{R^2} - {r^2}} \right)\).

Ví dụ:  Diện tích hình vành khuyên nằm giữa hai đường tròn đồng tâm có bán kính là 3m và 5m là:

\({S_v} = \pi \left( {{5^2} - {3^2}} \right) = 16\pi \left( {{m^2}} \right)\)

Lưu ý: Từ công thức tính diện tích hình quạt tròn và độ dài cung \({n^0}\), bán kính R, ta có công thức liên hệ hai diện tích hình quạt (\({S_q}\)) với độ dài cung (\(l\)) ứng với nó như sau:

\({S_q} = \frac{{\pi {R^2}n}}{{360}} = \frac{{\pi Rn}}{{180}}.\frac{R}{2} = \frac{1}{2}lR\).

Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá 5

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn Toán 9 Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Lý thuyết Góc ở tâm, Cung và Hình quạt tròn Toán 9

Trong chương trình Toán 9, kiến thức về góc ở tâm, cung và hình quạt tròn đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và giải quyết các bài toán liên quan đến đường tròn. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về các khái niệm này, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập thực hành.

1. Góc ở tâm

Định nghĩa: Góc ở tâm là góc có đỉnh là tâm đường tròn và hai cạnh chứa hai bán kính của đường tròn đó.

Số đo của cung: Số đo của cung là số đo của góc ở tâm chắn cung đó.

Ví dụ: Cho đường tròn (O) và cung AB. Góc AOB là góc ở tâm chắn cung AB. Số đo của cung AB bằng số đo của góc AOB.

2. Cung tròn

Định nghĩa: Cung tròn là một phần của đường tròn giới hạn bởi hai điểm trên đường tròn.

Phân loại cung:

  • Cung nhỏ: Cung có số đo nhỏ hơn 180 độ.
  • Cung lớn: Cung có số đo lớn hơn 180 độ.
  • Nửa đường tròn: Cung có số đo bằng 180 độ.

Độ dài cung: Độ dài cung được tính bằng công thức: l = πrα/180, trong đó l là độ dài cung, r là bán kính đường tròn, α là số đo góc ở tâm chắn cung đó.

3. Hình quạt tròn

Định nghĩa: Hình quạt tròn là hình được giới hạn bởi hai bán kính và một cung của đường tròn.

Diện tích hình quạt tròn: Diện tích hình quạt tròn được tính bằng công thức: S = πr2α/360, trong đó S là diện tích hình quạt tròn, r là bán kính đường tròn, α là số đo góc ở tâm chắn cung đó.

4. Mối quan hệ giữa góc ở tâm, cung và hình quạt tròn

Góc ở tâm, cung và hình quạt tròn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Góc ở tâm chắn cung, số đo của cung bằng số đo của góc ở tâm. Hình quạt tròn được tạo thành bởi hai bán kính và một cung, diện tích hình quạt tròn phụ thuộc vào bán kính và số đo góc ở tâm.

5. Bài tập ví dụ

Bài 1: Cho đường tròn (O) có bán kính 5cm. Tính độ dài cung AB có số đo 72 độ.

Giải: Độ dài cung AB là: l = π * 5 * 72 / 180 = 2π (cm)

Bài 2: Cho đường tròn (O) có bán kính 8cm. Tính diện tích hình quạt tròn có số đo 135 độ.

Giải: Diện tích hình quạt tròn là: S = π * 82 * 135 / 360 = 8π (cm2)

6. Ứng dụng của lý thuyết

Lý thuyết về góc ở tâm, cung và hình quạt tròn có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tính độ dài đường đi của một vật thể trên đường tròn.
  • Tính diện tích của một phần của đường tròn.
  • Giải các bài toán liên quan đến hình học đường tròn.

7. Tổng kết

Bài viết này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về lý thuyết góc ở tâm, cung và hình quạt tròn trong chương trình Toán 9. Hy vọng rằng, với những kiến thức này, bạn sẽ có thể giải quyết các bài toán liên quan một cách tự tin và hiệu quả.

Việc nắm vững lý thuyết và thực hành giải nhiều bài tập khác nhau là chìa khóa để thành công trong môn Toán. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9