Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và phương pháp giải nhanh chóng cho bài tập này, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.

Một du học sinh ở nước ngoài đã tìm hiểu mức lương của nhận viên thuộc một công ty và thu được Bảng 5.35 dưới đây. Nếu xét về lương thì có hay không sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới làm việc ở công ty này? Giải thích câu trả lời bằng cách dựa vào các tham số đo xu thế trung tâm (trung bình, trung vị, mốt) của mẫu số liệu.

Đề bài

Một du học sinh ở nước ngoài đã tìm hiểu mức lương của nhận viên thuộc một công ty và thu được Bảng 5.35 dưới đây. Nếu xét về lương thì có hay không sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới làm việc ở công ty này? Giải thích câu trả lời bằng cách dựa vào các tham số đo xu thế trung tâm (trung bình, trung vị, mốt) của mẫu số liệu.

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 2

+) \(\overline x \) của mẫu số liệu ghép nhóm được tính theo công thức

\(\overline x = \frac{1}{N}\left( {{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + ... + {c_k}{n_k}} \right)\) với \({c_k},{n_k}\) lần lượt là giá trị đại diện và tần số của nhóm thứ k

\({c_k}\) là trung bình cộng của đầu mút trái và đầu mút phải của nhóm đó.

+) Trung vị \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h\) trong đó \({L_m},{n_m},h\) lần lượt là đầu mút trái, tần số và độ dài của nhóm chứa trung vị. \(T\) là tần số tích lũy của nhóm ngay trước nhóm chứa trung vị.

Nhóm chứa trung vị của mẫu số liệu là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng \(\frac{N}{2}\) , trong đó \(N\) là cỡ mẫu.

+) Công thức tìm mốt của mẫu số liệu ghép nhóm là \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h\)

Lời giải chi tiết

+) Tính trung bình

Để ngắn gọn, ta lập bảng sau

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 3

Ta có lương trung bình của nam là \(\overline x = \frac{{1032}}{{61}} \approx 16,9\) USD

Lương trung bình của nữ là \(\overline x = \frac{{992}}{{59}} \approx 16,8\) USD

+) Tìm trung vị

Để ngắn gọn, ta lập bảng sau

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 4

Đối với nam thì \(\frac{N}{2} = \frac{{61}}{2} = 30,5\). Nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn bằng \(30,5\) là nhóm \(\left[ {12;20} \right)\) và đây là nhóm chứa trung bị với \({L_m} = 12,\) tần số \({n_m} = 32\), \(h = 20 - 12 = 8\), tần số tích lũy của nhóm trước nhóm chứa trung vị là \(T = 12\)

Áp dụng công thức tính trung vị ta có \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h = 12 + \frac{{30,5 - 12}}{{32}}.8 \approx 16,6\)

Đối với nữa thì \(\frac{N}{2} = \frac{{59}}{2} = 29,5\). Nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn bằng \(29,5\) là nhóm \(\left[ {12;20} \right)\) và đây là nhóm chứa trung bị với \({L_m} = 12,\) tần số \({n_m} = 28\), \(h = 20 - 12 = 8\), tần số tích lũy của nhóm trước nhóm chứa trung vị là \(T = 13\)

Áp dụng công thức tính trung vị ta có \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h = 12 + \frac{{29,5 - 13}}{{28}}.8 \approx 16,7\)

+) Tìm mốt

Đối với nam thì nhóm chứa mốt là \(\left[ {12;20} \right)\) với \({L_m} = 12;h = 20 - 12 = 8\)

\(a = 32 - 12 = 20,b = 32 - 15 = 17\)

Áp dụng công thức tính mốt ta có \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h = 12 + \frac{{20}}{{20 + 17}}.8 \approx 16,3\)

Đối với nam thì nhóm chứa mốt là \(\left[ {12;20} \right)\) với \({L_m} = 12;h = 20 - 12 = 8\)

\(a = 28 - 13 = 15,b = 28 - 17 = 11\)

Áp dụng công thức tính mốt ta có \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h = 12 + \frac{{15}}{{15 + 11}}.8 \approx 16,6\)

Dựa vào các tham số đo xu thế trung tâm ta nhận thấy xét về lương thì không có sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 - Giải chi tiết

Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình Đại số, cụ thể là phần Đạo hàm. Bài toán này thường yêu cầu học sinh áp dụng các quy tắc tính đạo hàm của hàm số, đặc biệt là đạo hàm của hàm hợp và đạo hàm của hàm lượng giác.

Nội dung bài toán

Để giải quyết bài toán này, trước hết, chúng ta cần xác định rõ yêu cầu của đề bài. Thông thường, bài toán sẽ yêu cầu tính đạo hàm của một hàm số cho trước tại một điểm cụ thể hoặc tìm điều kiện để hàm số có đạo hàm. Việc hiểu rõ yêu cầu là bước đầu tiên quan trọng để tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Phương pháp giải

  1. Xác định hàm số: Xác định rõ hàm số cần tính đạo hàm.
  2. Áp dụng quy tắc đạo hàm: Sử dụng các quy tắc đạo hàm đã học, như quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương, hàm hợp, hàm lượng giác, hàm mũ, hàm logarit.
  3. Tính đạo hàm: Thực hiện các phép tính đạo hàm một cách cẩn thận và chính xác.
  4. Thay giá trị: Nếu bài toán yêu cầu tính đạo hàm tại một điểm cụ thể, hãy thay giá trị đó vào đạo hàm vừa tính được.
  5. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Giả sử bài toán yêu cầu tính đạo hàm của hàm số f(x) = sin(2x) tại điểm x = π/4. Chúng ta sẽ thực hiện như sau:

  • Bước 1: Xác định hàm số: f(x) = sin(2x)
  • Bước 2: Áp dụng quy tắc đạo hàm hàm hợp: f'(x) = cos(2x) * 2
  • Bước 3: Tính đạo hàm: f'(x) = 2cos(2x)
  • Bước 4: Thay giá trị: f'(π/4) = 2cos(2 * π/4) = 2cos(π/2) = 0

Vậy, đạo hàm của hàm số f(x) = sin(2x) tại điểm x = π/4 là 0.

Các dạng bài tập thường gặp

Ngoài việc tính đạo hàm trực tiếp, bài toán còn có thể yêu cầu:

  • Tìm đạo hàm cấp hai: Tính đạo hàm của đạo hàm cấp một.
  • Tìm điểm cực trị: Giải phương trình f'(x) = 0 để tìm các điểm cực trị của hàm số.
  • Khảo sát hàm số: Sử dụng đạo hàm để khảo sát tính đơn điệu, cực trị và điểm uốn của hàm số.
  • Ứng dụng đạo hàm vào các bài toán thực tế: Giải các bài toán liên quan đến vận tốc, gia tốc, tối ưu hóa.

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về đạo hàm, cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các quy tắc đạo hàm: Đây là nền tảng để giải quyết mọi bài toán về đạo hàm.
  • Thực hành thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
  • Kiểm tra lại kết quả: Luôn kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi: Máy tính bỏ túi có thể giúp bạn tính toán nhanh chóng và chính xác.

Tài liệu tham khảo

Để học tập và ôn luyện kiến thức về đạo hàm, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 11 tập 1: Đây là tài liệu cơ bản và quan trọng nhất.
  • Sách bài tập Toán 11 tập 1: Cung cấp nhiều bài tập khác nhau để luyện tập.
  • Các trang web học toán online:giaitoan.edu.vn, VietJack, Hoc24,...
  • Các video bài giảng trên YouTube: Tìm kiếm các video bài giảng về đạo hàm để hiểu rõ hơn về kiến thức.

Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin giải quyết Bài 5.15 trang 147 SGK Toán 11 tập 1 một cách hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11