Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 1 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ tối đa cho các em học sinh trên con đường chinh phục môn Toán.
Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 4\) và \(d = 3\).
Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 4\) và \(d = 3\).
a) Viết 13 số hạng đầu tiên của \(\left( {{u_n}} \right)\).
b) Gọi S là tổng 13 số hạng của cấp số cộng. Ta viết S bằng hai cách
\(\begin{array}{l}S = 4 + 7 + 10 + 13 + 16 + 19 + 22 + 25 + 28 + 31 + 34 + 37 + 40;\\S = 40 + 37 + 34 + 31 + 28 + 25 + 22 + 19 + 16 + 13 + 10 + 7 + 4.\end{array}\)
Từ nhận xét \(4 + 40 = 37 + 7 = 10 + 34 = ... = 40 + 4\), hãy suy ra đẳng thức\(S = \frac{{13\left( {4 + 40} \right)}}{2}\).
Phương pháp giải:
a) Áp dụng công thức \({u_{n + 1}} = {u_n} + d\).
b) Cộng 2 cách viết của S với nhau, nhóm các số theo hướng dẫn của đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) 13 số hạng đầu tiên của dãy là:
\(\begin{array}{l}{u_1} = 4;{u_2} = 4 + 3 = 7;{u_3} = 7 + 3 = 10;{u_4} = 10 + 3 = 13;{u_5} = 13 + 3 = 16;\\{u_6} = 16 + 3 = 19;{u_7} = 19 + 3 = 22;{u_8} = 22 + 3 = 25;{u_9} = 25 + 3 = 28;\\{u_{10}} = 28 + 3 = 31;{u_{11}} = 31 + 3 = 34;{u_{12}} = 34 + 3 = 37;{u_{13}} = 37 + 3 = 40.\end{array}\)
b) Ta có:
\(\begin{array}{l}S = 4 + 7 + 10 + 13 + 16 + 19 + 22 + 25 + 28 + 31 + 34 + 37 + 40;\\S = 40 + 37 + 34 + 31 + 28 + 25 + 22 + 19 + 16 + 13 + 10 + 7 + 4.\\ \Rightarrow 2S = \left( {4 + 7 + 10 + 13 + 16 + 19 + 22 + 25 + 28 + 31 + 34 + 37 + 40} \right) + \\\left( {40 + 37 + 34 + 31 + 28 + 25 + 22 + 19 + 16 + 13 + 10 + 7 + 4} \right)\\ \Leftrightarrow 2S = \left( {4 + 40} \right) + \left( {7 + 37} \right) + \left( {10 + 34} \right) + \left( {13 + 31} \right) + \left( {16 + 28} \right) + \left( {19 + 25} \right) + \\\left( {22 + 22} \right) + \left( {25 + 19} \right) + \left( {28 + 16} \right) + \left( {31 + 13} \right) + \left( {34 + 10} \right) + \left( {37 + 7} \right) + \left( {40 + 4} \right)\\ \Leftrightarrow 2S = 13\left( {4 + 40} \right)\\ \Leftrightarrow S = \frac{{13\left( {4 + 40} \right)}}{2}\end{array}\)
Tính tổng các số nguyên dương lẻ và có ba chữ số.
Phương pháp giải:
Công thức tính số số hạng của dãy số: (số cuối -số đầu ): khoảng cách +1
Áp dụng công thức tính tổng cấp số cộng \(S = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2}\).
Lời giải chi tiết:
Các số nguyên dương lẻ và có ba chữ số liên tiếp cách đều nhau 2 đơn vị nên ta lập thành cấp số cộng với \({u_1} = 101,d = 2\).
Dãy số có số số hạng là \(\frac{{\left( {999 - 101} \right)}}{2} + 1 = 450\)
\( \Rightarrow {u_{450}} = 999\)
\( \Rightarrow S = \frac{{450\left( {101 + 999} \right)}}{2} = 247500\)
Vậy tổng các số nguyên dương lẻ và có 3 chữ số là 247500.
Một công ty X cho người lao động trẻ, có trình độ kĩ thuật cao được tự chọn phương án khi kí hợp đồng lao động có thời hạn 10 năm với công ty. Có hai phương án để chọn:
Phương án 1: Năm đầu tiên nhận lương 100 triệu đồng, mỗi năm tiếp theo tăng thêm 12 triệu đồng.
Phương án 2: Quý đầu tiên nhận 30 triệu đồng, mỗi quý tiếp theo sẽ tăng thêm 2,5 triệu đồng.
Giả sử anh An quyết định kí hợp đồng để làm việc cho công ty X trong 10 năm. Anh nên chọn phương án nào để tống tiền lương nhận được trong 10 năm là lớn hơn?
Phương pháp giải:
Xác định \({u_1},d,{u_n}\) của mỗi phương án và tính tổng bằng công thức \(S = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2}\). So sánh tổng của 2 phương án.
Lời giải chi tiết:
Phương án 1: Mỗi năm tăng 12 triệu đồng nên ta lập được cấp số cộng với \(d = 12\), năm đầu tiên nhận lương 100 triệu đồng thì \({u_1} = 100\).
Tiền lương năm thứ 10 là \({u_{10}} = {u_1} + 9d = 100 + 9.12 = 208\).
Vậy tổng số tiền lương nhận được trong 10 năm là \(S = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_{10}}} \right)}}{2} = \frac{{10\left( {100 + 208} \right)}}{2} = 1540\) (triệu đồng).
Phương án 2: Mỗi quý tăng 2,5 triệu đồng nên ta lập được cấp số cộng với \(d = 2,5\), quý đầu tiên nhận 30 triệu đồng thì \({u_1} = 30\).
Một năm có 4 quý nên 10 năm có 40 quý. Tiển lương quý cuối cùng năm thứ 10 là\({u_{40}} = {u_1} + 39d = 30 + 39.2,5 = 127,5\).
Vậy tổng số tiền lương nhận được trong 10 năm là \(S = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_{40}}} \right)}}{2} = \frac{{40\left( {30 + 127,5} \right)}}{2} = 3150\) (triệu đồng).
Vậy An nên chọn phương án 2.
Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như các phép biến hình, hàm số bậc hai, hoặc các khái niệm về lượng giác. Việc giải các bài tập trong mục này đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết, hiểu rõ các định nghĩa và công thức liên quan, cũng như rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài tập trong mục 3 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 1, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần thiết). Lời giải chi tiết như sau:
Kết luận: …
Bài tập này yêu cầu học sinh… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần thiết). Lời giải chi tiết như sau:
Kết luận: …
Bài tập này yêu cầu học sinh… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần thiết). Lời giải chi tiết như sau:
… (tiếp tục trình bày lời giải chi tiết cho bài tập)
Trong mục 3 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 1, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập Toán 11 hiệu quả, các em học sinh nên:
Ngoài SGK, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập môn Toán 11:
Hy vọng rằng bài giải chi tiết mục 3 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 1 tại giaitoan.edu.vn sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức và phương pháp giải bài tập. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!