Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Hai người ngang tài ngang sức tranh chức vô địch của một cuộc thi cờ tướng. Người giành chiến thắng là người đầu tiên thắng được năm ván cờ

Đề bài

Hai người ngang tài ngang sức tranh chức vô địch của một cuộc thi cờ tướng. Người giành chiến thắng là người đầu tiên thắng được năm ván cờ. Tại thời điểm người chơi thứ nhất đã thắng 4 ván và người chơi thứ hai mới tháng 2 ván, tính xác suất để người chơi thứ nhất giành chiến thắng.

A. 0,8

B. 0,875

C 0,5

D. 0,75

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

Có 3 trường hợp xảy ra: Đánh 1 ván, người thứ nhất thắng; Đánh 2 ván, người thứ nhất thắng ở ván thứ hai; Đánh 3 ván, người thứ nhất thắng ở ván thứ ba xác suất.

Lời giải chi tiết

Xác suất thắng thua trong một ván đấu của hai người là 0,5: 0,5

Xét tại thời điểm người chơi thứ nhất đã thắng 4 ván và người chơi thứ hai thắng 2 ván. Để người thứ nhất chiến thắng thì người thứ nhất cần thắng 1 ván và người thứ hai thắng không quá hai ván. Có ba khả năng:

TH1: Đánh 1 ván. Người thứ nhất thắng xác suất là 0,5

TH2: Đánh 2 ván. Người thứ nhất thắng ở ván thứ hai xác suất là \(0,{5^2}\)

TH3: Đánh 3 ván. Người thứ nhất thắng ở ván thứ ba xác suất là \(0,{5^3}\)

\(P = 0,5 + 0,{5^2} + 0,{5^3} = 0,875\)

Chọn đáp án B.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Giải Chi Tiết và Hướng Dẫn

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 thuộc chương trình Hình học không gian, cụ thể là phần về đường thẳng và mặt phẳng. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản như:

  • Định nghĩa về đường thẳng và mặt phẳng: Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về đường thẳng, mặt phẳng, vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng.
  • Các tính chất của đường thẳng và mặt phẳng: Nắm vững các tính chất như hai đường thẳng song song, hai mặt phẳng song song, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
  • Các phương pháp chứng minh: Biết cách sử dụng các phương pháp chứng minh hình học như chứng minh bằng tam giác đồng dạng, chứng minh bằng định lý Talet.

Nội dung bài toán: (Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng)

Để chứng minh một đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng (P), ta cần chứng minh d vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong (P). Thông thường, ta sẽ thực hiện theo các bước sau:

  1. Xác định các đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P): Tìm hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng (P).
  2. Chứng minh d vuông góc với từng đường thẳng trong (P): Sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh d vuông góc với từng đường thẳng đã xác định.
  3. Kết luận: Dựa vào kết quả chứng minh, kết luận rằng d vuông góc với mặt phẳng (P).

Ví dụ minh họa:

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Gọi H là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABCD). Chứng minh rằng SH vuông góc với mặt phẳng (ABCD).

Lời giải:

Vì H là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABCD) nên SH vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD). Do đó, SH vuông góc với AB và SH vuông góc với BC. Vì AB và BC là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng (ABCD) nên SH vuông góc với mặt phẳng (ABCD).

Các dạng bài tập tương tự:

Ngoài bài 9.22, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: Tính góc giữa một đường thẳng và mặt phẳng dựa trên các yếu tố đã cho.
  • Tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng: Tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
  • Chứng minh các mối quan hệ song song, vuông góc: Chứng minh các mối quan hệ song song, vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Lời khuyên khi giải bài tập:

  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ là bước quan trọng để hiểu rõ bài toán và tìm ra hướng giải.
  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đảm bảo nắm vững các định nghĩa, tính chất, định lý liên quan đến đường thẳng và mặt phẳng.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
  • Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online để tìm kiếm thêm thông tin và lời giải.

Kết luận:

Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng. Bằng cách nắm vững kiến thức cơ bản, luyện tập thường xuyên và sử dụng các tài liệu tham khảo, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài tập tương tự.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 9.22 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11