Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 1 tại giaitoan.edu.vn.
Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2, trang 85, 86, 87, 88, 89, 90 của sách giáo khoa Toán 11 tập 1.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Trong hình học phẳng, qua hai điểm phân biệt có thể xác định được bao nhiêu đường thẳng?
Trong hình học phẳng, qua hai điểm phân biệt có thể xác định được bao nhiêu đường thẳng?
Phương pháp giải:
Trong hình học phẳng, qua hai điểm phân biệt chỉ có thể xác định một đường thẳng.
Lời giải chi tiết:
Trong hình học phẳng, qua hai điểm phân biệt chỉ có thể xác định một đường thẳng.
a) Hãy sử dụng một giấy bìa cứng, vẽ và cắt thành hình một tam giác đều ABC như Hình 4.15. Lấy các điểm M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, BC, CA, sau đó gấp lại theo các đường nét đứt MN, NP, PM và dán các mép với nhau bằng băng dính để được mô hình có hình biểu diễn như Hình 4.16.
b) Sử dụng thêm một tấm bìa cứng phẳng (H), có thể đặt (H) chạm đồng thời vào bốn vị trí tương ứng với bốn điểm A, M, N, P hay không?
Phương pháp giải:
Gấp hình theo hướng dẫn của đề bài để quan sát.
Lời giải chi tiết:
Không thể đặt (H) chạm đồng thời vào bốn vị trí tương ứng với bốn điểm A, M, N, P.
Vì sao người thợ xây thường dùng cây gỗ thẳng dài rê trên bề mặt sàn sau khi đổ bê tông? Vì sao người thợ mộc thường rê thước thẳng trên mặt bàn sau khi bào nhẵn mặt bàn (Hình 4.17)?
Phương pháp giải:
Quan sát thực tế.
Lời giải chi tiết:
Người thợ xây thường dùng cây gỗ thẳng dài rê trên bề mặt sàn sau khi đổ bê tông và người thợ mộc thường rê thước thẳng trên mặt bàn sau khi bào nhẵn mặt bàn để xem mặt sàn, mặt bàn đã nhẵn và phẳng chưa.
Cho hình bình hành ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC, BD. Khi đó, O và D có thuộc mặt phẳng (ABC) không?
Phương pháp giải:
Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt thuộc một mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy\(A,C \in \left( {ABC} \right)\). Mà \(O \in AC \Rightarrow O \in \left( {ABC} \right)\).
Lại thấy \(O,B \in \left( {ABC} \right)\). Mà \(D \in OB \Rightarrow D \in \left( {ABC} \right)\).
a) Quan sát trong lớp học, xem mặt trường (có chứa bảng xanh) và sàn nhà là hình ảnh của hai mặt phẳng phân biệt (Hình 4.19). Hãy chỉ ra một số điểm chung của hai mặt phẳng này.
b) Đặt quyển sách thẳng đứng trên mặt bàn và mở ra thành hai nửa (Hình 4.20). Xem hai trang giấy trước mặt là hình ảnh của hai mặt phẳng phân biệt (P), (Q). Hãy chỉ ra ít nhất ba điểm vừa thuộc (P) vừa thuộc (Q) và nhận xét về vị trí của các điểm này.
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
a) Các điểm chung của mặt tường và sàn nhà nằm trên đường chân tường.
b) Các điểm vừa thuộc (P) vừa thuộc (Q) đều nằm trên cùng 1 đường thẳng chung của (P) và (Q) là gáy sách.
Bạn Nam cầm một miếng bìa hình tam giác với 3 đỉnh là A, B, C (Hình 4.23) đưa lên không quá cao so với mặt bàn và khẳng định rằng: “Nếu ta đặt các thanh thước dài dọc theo các cạnh AB, BC, CA để các thanh thước này chạm vào mặt bàn lần lượt tại các vị trí đánh dấu là điểm D, E, F thì ba điểm này thẳng hàng”. Bạn Mai không đồng ý và khẳng định: “D, E, F không thẳng hàng dược vì A, B, C không thẳng hàng”. Hãy cho biết ai đúng, ai sai? Vì sao?
Phương pháp giải:
Các điểm thuộc giao tuyến của 2 mặt phẳng phân biệt thì thẳng hàng.
Lời giải chi tiết:
Gọi mặt phẳng bàn là (Q).
Theo đầu bài thì \(D,E,F \in \left( {ABC} \right)\) và \(\left( Q \right)\).
Vậy ba điểm \(D,E,F\) cùng thuộc đường thẳng chung của \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( Q \right)\) nên \(D,E,F\) thẳng hàng.
a) Cho ba điểm A, B, C không thẳng hàng, một đường thẳng d đi qua hai điểm B, C. Hãy xác định một mặt phẳng chứa cả điểm A và đường thẳng d.
b) Cho hai đường thẳng a, b cắt nhau tại điểm I. Trên các đường thẳng a, b lần lượt lấy các điểm A và B không trùng I. Các đường thẳng a, b có nằm trong mặt phẳng (ABI) hay không?
Phương pháp giải:
Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt thuộc một mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
\(A,I \in \left( {ABI} \right) \Rightarrow \)Đường thẳng a cũng thuộc mặt phẳng (ABI).
\(B,I \in \left( {ABI} \right) \Rightarrow \) Đường thẳng b cũng thuộc mặt phẳng (ABI).
Trong mặt phẳng (P), cho tam giác ABC. Lấy S là điểm không thuộc mặt phẳng (P). Có hay không một mặt phẳng chứa cả hai đường thẳng SA và BC?
Phương pháp giải:
Chứng minh phản chứng: Giả sử tồn tại một mặt phẳng chứa 2 đường thẳng SA và BC. Chứng minh S không thuộc mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
Giả sử có tồn tại mặt phẳng (Q) chứa 2 đường thẳng SA, BC. Khi đó S, A, B, C cùng thuộc mặt phẳng (Q). Ta có (Q) cũng chính là mặt phẳng (ABC). Suy ra S thuộc (ABC), mâu thuẫn với giả thiết S không thuộc (ABCD). Vậy không có mặt phẳng nào chứa cả hai đường thẳng SD và BC.
Cho hai đường thẳng a và b cắt nhau và hai điểm M, N không nằm trong mặt phẳng (a, b). Biết rằng đường thằng MN và mặt phẳng (a, b) luôn có một điểm chung. Một mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) thay đổi luôn luôn chứa MN và \(\left( \alpha \right)\) có điểm chung với hai đường thẳng a, b lần lượt là A, B. Chứng minh rằng dường thẳng AB luôn đi qua một điểm cố định khi \(\left( \alpha \right)\) thay đổi.
Phương pháp giải:
Nếu 2 mặt phẳng phân biệt có một điểm chung thì chúng có 1 đường thẳng chung duy nhất chứa tất cả các điểm chung của 2 mặt phẳng đó.
Chứng minh AB luôn đi qua điểm chung đó.
Lời giải chi tiết:
Gọi I là điểm chung của MN và mặt phẳng \(\left( {a,b} \right)\).
Mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và hai đường thẳng a, b có điểm chung là A, B \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {a,b} \right) = AB\)
Mà: \(MN \in \left( \alpha \right)\)
Nên \(I \in AB\)
Vì MN và \(\left( {a,b} \right)\) không thay đổi nên I không thay đổi.
Vậy đường thẳng AB luôn đi qua một điểm cố định khi \(\left( \alpha \right)\) thay đổi.
Mục 2 của SGK Toán 11 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề về phép biến hình, bao gồm phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương trình Toán học nâng cao hơn.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại một số lý thuyết trọng tâm:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2, trang 85, 86, 87, 88, 89, 90 SGK Toán 11 tập 1:
Đề bài: Cho điểm A(1; 2). Tìm ảnh của điểm A qua phép tịnh tiến theo vectơ v = (3; -1).
Lời giải: Gọi A'(x'; y') là ảnh của A qua phép tịnh tiến theo vectơ v. Ta có:
x' = 1 + 3 = 4
y' = 2 - 1 = 1
Vậy A'(4; 1).
Đề bài: Cho điểm B(-2; 3). Tìm ảnh của điểm B qua phép quay tâm O(0; 0) góc 90 độ.
Lời giải: Gọi B'(x'; y') là ảnh của B qua phép quay tâm O góc 90 độ. Ta có:
x' = -3
y' = -2
Vậy B'(-3; -2).
Đề bài: Tìm phương trình đường thẳng d' là ảnh của đường thẳng d: x + y - 2 = 0 qua phép đối xứng trục Ox.
Lời giải: Phép đối xứng trục Ox biến điểm M(x; y) thành điểm M'(x; -y). Do đó, phương trình đường thẳng d' là:
x - y - 2 = 0
Đề bài: Tìm ảnh của đường tròn (C) có tâm I(2; -1) và bán kính R = 3 qua phép đối xứng tâm K(1; 2).
Lời giải: Phép đối xứng tâm K biến điểm M(x; y) thành điểm M'(2 - x; 4 - y). Do đó, tâm của đường tròn ảnh là I'(-1; 5) và bán kính vẫn là R = 3. Phương trình đường tròn ảnh là:
(x + 1)^2 + (y - 5)^2 = 9
Đề bài: Chứng minh rằng hai tam giác ABC và A'B'C' đồng dạng nếu chúng là ảnh của nhau qua một phép biến hình nào đó.
Lời giải: (Chứng minh dựa trên tính chất bảo toàn khoảng cách và góc của phép biến hình)
Đề bài: Giải bài toán thực tế liên quan đến phép biến hình.
Lời giải: (Giải bài toán cụ thể dựa trên đề bài)
Để củng cố kiến thức đã học, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên đây, các em học sinh đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục 2, trang 85, 86, 87, 88, 89, 90 SGK Toán 11 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!