Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 1 của giaitoan.edu.vn. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Mục 3 SGK Toán 11 tập 1 thường chứa các bài tập về một chủ đề cụ thể. Chúng tôi sẽ giải thích từng bước, từ việc phân tích đề bài đến áp dụng công thức và đưa ra kết quả cuối cùng.
Bánh ít lá gai là một đặc sản của người miền Trung, có dạng là một hình chóp tứ giác như Hình 4.29a.
Bánh ít lá gai là một đặc sản của người miền Trung, có dạng là một hình chóp tứ giác như Hình 4.29a. Trong không gian, hình ảnh bánh ít lá gai có thể biểu diễn bởi Hình 4.29b. Hãy gọi tên các tam giác và tứ giác ở Hình 4.29b tương ứng với các bề mặt được gói lá của một chiếc bánh ít.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ.
Lời giải chi tiết:
Các tam giác trong Hình 4.29b là SAC, SAD, SAB, SCD.
Tứ giác trong Hình 4.29b là ABCD.
Cho hình chóp S.ABCD với hai đường thẳng AB và CD cắt nhau. Gọi M là một điểm thuộc SA (khác S và A). Hãy tìm các giao tuyến của mặt phẳng (MCD) với các mặt phẳng (ABCD), (SAB), (SCD), (SBC), (SAD).
Phương pháp giải:
Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q):
Tìm điểm chung A, B của 2 mặt phẳng đó. Đường thẳng AB là giao tuyến cần tìm.
Chú ý: Thường tìm 2 đường đồng phẳng lần lượt nằm trong (P) và (Q) (nếu có). 2 đường đó cắt nhau tại điểm nào thì đó là điểm chung của hai mặt phẳng.
Lời giải chi tiết:
Trong (ABCD), gọi E là giao điểm của AB và CD
Trong (SAB), gọi N là giao điểm của EM và SB
\(\left( {MCD} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = CD\)
\(\left( {MCD} \right) \cap \left( {SCD} \right) = CD\)
\(\left( {MCD} \right) \cap \left( {SAD} \right) = DM\)
\(\begin{array}{l}E = AB \cap CD\\\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( {SAB} \right)\\CD \subset \left( {MCD} \right)\\M \in SA\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MCD} \right) \cap \left( {SAB} \right) = EM\end{array}\)
Mở rộng (MCD) thành (MEC)
\(\begin{array}{l}N = EM \cap SB\\\left\{ \begin{array}{l}SB \subset \left( {SBC} \right)\\EM \subset \left( {MEC} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MEC} \right) \cap \left( {SBC} \right) = CN \Leftrightarrow \left( {MCD} \right) \cap \left( {SBC} \right) = CN\end{array}\)
Trong hoá học, ta đã biết phân tử khí methane (CH) có một nguyên tử carbon (C) liên kết với bốn nguyên tử hydrogen (H) và các nguyên tử này không cùng nằm trong một mặt phẳng. Nếu xem bốn nguyên tử hydrogen là bốn điểm A, B, C, D thì ta có bao nhiêu tam giác khác nhau tạo từ bốn điểm này? (Nguồn: https://chem.libretexts.org/Bookshelves/Organic_Chemistry/Organic_Chemistry_( LibreTexts)/01%3A_Structure_ and Bonding/1.06 %3A_sp_Hybrid_Orbitals_and_the_Structure_of_Methane)
Phương pháp giải:
Cứ 3 điểm bất kì không thẳng hàng thì tạo thành một tam giác.
Lời giải chi tiết:
Nếu xem bốn nguyên tử hydrogen là bốn điểm A, B, C, D thì 4 điểm này tạo thành 4 tam giác khác nhau là ABC, ABD, ACD, BCD.
Cho hình chóp S.ABCD với ABCD là hình thang có đáy lớn là AB. Gọi M là trung điểm của SD. Hãy xác định giao tuyến của các cặp mặt phẳng: (SAD) và (SBC), (MBC) và (SAD).
Phương pháp giải:
Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q):
Tìm 2 điểm chung A, B của 2 mặt phẳng đó. AB chính là giao tuyến của (P) và (Q).
Chú ý: Thường tìm 2 đường thẳng đồng phẳng lần lượt nằm trong (P) và (Q). Nếu chúng cắt nhau tại 1 điểm thì đó là điểm chung của (P) và (Q).
Lời giải chi tiết:
Trong (ABCD), gọi \(AD \cap BC = E\)
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}AD \subset \left( {SAD} \right)\\BD \subset \left( {SBD} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SE\end{array}\)
\(\begin{array}{l}AD \cap BC = E\\\left\{ \begin{array}{l}AD \subset \left( {SAC} \right)\\BC \subset \left( {MBC} \right)\\M \in SD\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MBC} \right) \cap \left( {SAD} \right) = EM\end{array}\)
Trong mặt phẳng (Q), cho hình thang ABCD có đáy lớn là AD. Lấy điểm S nằm ngoài mặt phẳng (Q). Gọi M là trung điểm của SB. Tìm giao điểm của đường thẳng AM và mặt phẳng (SCD).
Phương pháp giải:
Tìm giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (P)
Cách 1: Nếu (P) có chứa đường thẳng a cắt d
Cách 2: Nếu (P) không chứa đường thẳng cắt d
+ Bước 1: Tìm \(\left( Q \right) \supset d\) và \(\left( P \right) \cap \left( Q \right) = a\)
+ Bước 2: Tìm \(I = a \cap d \Rightarrow I = d \cap \left( P \right)\)
Lời giải chi tiết:
Trong (ABCD), gọi \(AB \cap DC = E\)
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( {SAB} \right)\\DC \subset \left( {SDC} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {SAB} \right) \cap \left( {SDC} \right) = SE\end{array}\)
Trong (SAE), gọi \(SE \cap AM = N\)
Mà: \(AM \subset \left( {SAB} \right)\)
\( \Rightarrow N = AM \cap \left( {SCD} \right)\)
Cắt một miếng bìa thành nửa hình tròn tâm O, đường kính AA’. Trên cung AA’, lấy hai điểm B, C bất kì (khác A, A’). Dùng kéo cắt theo các đường AB, BC, CA’ sau đó gấp giấy theo các đường OB, OC và dán hai mép , OA’ lại với nhau. Khi đó, ta được một mô hình của hình chóp (không có mặt đáy).
a) Hình chóp này có tên gọi là gì?
b) Bằng cách làm này, muốn có một hình chóp lục giác (không đáy) thì ta cần lấy bao nhiều điểm trên cung AA’?
Phương pháp giải:
Hình chóp tam giác đều là hình có các mặt bên là tam giác cân và đáy là tam giác đều.
Lời giải chi tiết:
a) Sau khi ghép theo đề bài, ta được hình chóp tam giác đều vì 3 cạnh bên OA = OB = OC (cùng bằng bán kính đường tròn tâm O), AB = BC = CA’ nên có đáy là tam giác đều.
b) Theo phần a, để được hình chóp tam giác đều (không đáy) thì ta lấy 2 điểm trên cung AA’. Nên để được hình chóp lục giác (không đáy) thì ta lấy 4 điểm trên cung AA’.
Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải bài tập. Việc giải các bài tập từ trang 90 đến 93 là cơ hội để củng cố kiến thức và rèn luyện khả năng vận dụng vào thực tế.
Trước khi đi vào giải bài tập cụ thể, chúng ta cần điểm qua nội dung chính của Mục 3. Thông thường, mục này sẽ bao gồm các kiến thức về:
Bài 1: (Đề bài cụ thể của bài 1) Lời giải: (Giải chi tiết bài 1, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và sử dụng công thức phù hợp). Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tìm tập xác định của hàm số, cần giải thích rõ ràng cách xác định tập xác định dựa trên điều kiện của hàm số.
Bài 2: (Đề bài cụ thể của bài 2) Lời giải: (Giải chi tiết bài 2, tương tự như bài 1).
Bài 3: (Đề bài cụ thể của bài 3) Lời giải: (Giải chi tiết bài 3, tương tự như bài 1).
Bài 4: (Đề bài cụ thể của bài 4) Lời giải: (Giải chi tiết bài 4, tương tự như bài 1).
Bài 5: (Đề bài cụ thể của bài 5) Lời giải: (Giải chi tiết bài 5, tương tự như bài 1).
Bài 6: (Đề bài cụ thể của bài 6) Lời giải: (Giải chi tiết bài 6, tương tự như bài 1).
Bài 7: (Đề bài cụ thể của bài 7) Lời giải: (Giải chi tiết bài 7, tương tự như bài 1).
Bài 8: (Đề bài cụ thể của bài 8) Lời giải: (Giải chi tiết bài 8, tương tự như bài 1).
Để giải bài tập Toán 11 tập 1 một cách hiệu quả, các em cần lưu ý những điều sau:
Kiến thức trong Mục 3 có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không chỉ trong toán học mà còn trong các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Ví dụ, kiến thức về hàm số được sử dụng để mô tả các hiện tượng vật lý, kinh tế, xã hội,...
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong Mục 3 SGK Toán 11 tập 1. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong học tập. Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.