Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Mục 2 của chương trình Toán 11 tập 2 thường tập trung vào các kiến thức quan trọng về... (Nội dung cụ thể của Mục 2 sẽ được điền vào đây khi có thông tin chi tiết)

Quan sát khối rubik hình lập phương (Hình 8.33).

Hoạt động 3

    Quan sát khối rubik hình lập phương (Hình 8.33).

    a) Hãy tính số đo của các góc nhị diện tạo bởi mặt đỏ và mặt xanh; mặt trắng và mặt xanh; mặt trắng và mặt đỏ.

    b) Có hay không một đường thẳng a nằm trong mặt xanh và vuông góc với mặt đỏ?

    Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

    Phương pháp giải:

    Quan sát hình vẽ.

    Lời giải chi tiết:

    a) Số đo giữa các góc nhị diện tạo bởi mặt đỏ và mặt xanh, mặt trắng và mặt xanh, mặt trắng và mặt đỏ đều bằng \({90^0}\).

    b) Có đường thẳng nằm trong mặt xanh và vuông góc với mặt đỏ.

    Hoạt động 2

      Đặt cây bút chì d vuông góc với mặt bàn \(\left( \alpha \right)\) và đặt một tấm bia cứng hình chữ nhật \(\left( \beta \right)\) sao cho thân bút chì nằm trong tấm bìa (Hình 8.34). Ta có hình ảnh đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và mặt phẳng \(\left( \beta \right)\) chứa d. Gọi a là giao tuyến của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Qua giao điểm O của a và d, vẽ một dường thẳng d’ nằm trong \(\left( \alpha \right)\) và vuông góc với a. Hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\) có vuông góc nhau không? Vì sao?

      Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

      Phương pháp giải:

      2 mặt phẳng vuông góc với nhau nếu một trong bốn nhị diện được tạo bởi 2 mặt vuông góc với nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\) có vuông góc nhau. Vì nhị diện tạo bởi 2 mặt phẳng này là nhị diện vuông.

      Luyện tập 2

        Cho hình chóp S.ABC có \(SA \bot \left( {ABC} \right)\) và tam giác ABC vuông tại B. Tìm các cặp mặt phẳng vuông góc với nhau.

        Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Hai mặt phẳng vuông góc với nhau nếu mặt phẳng này có chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.

        Lời giải chi tiết:

        \(SA \bot \left( {ABC} \right)\) nên (SAB), (SAC) vuông góc với (ABC).

        AB vuông góc với AC, SA vuông góc với AB nên AB vuông góc với (SAC)

        Suy ra (SAB) và (SAC) vuông góc với nhau.

        Hoạt động 5

          Trong phòng khách của một căn nhà, bức tường và nền nhà vuông góc nhau. Họa sĩ về một hàng cây trên bức tường với thân cây vuông góc với gờ của mảng gỗ ép sát bức tường (Hình 8.37). Các cây này có vuông góc với nền nhà không? Vì sao?

          Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          Đường thẳng d vuông góc với (P) nếu d vuông góc với 2 đường thẳng cắt nhau thuộc (P).

          Lời giải chi tiết:

          Các cây này có vuông góc với nền nhà. Vì các cây vuông góc với mép tường và các đường kẻ trên nền.

          Luyện tập 3

            Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật. Tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Chứng minh tam giác SCD cân tại S.

            Phương pháp giải:

            Cho 2 mặt phẳng vuông góc với nhau, mỗi đường thẳng nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến đều vuông góc với mặt phẳng kia.

            Chứng minh: SC = SD.

            Lời giải chi tiết:

            Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

            Gọi E là trung điểm của AB nên SE vuông góc với AB

            Suy ra SE vuông góc với (ABCD)

            \( \Rightarrow \)SE vuông góc với ED, EC nên tam giác SED vuông tại E, tam giác SEC vuông tại E

            ABCD là hình vuông nên AB vuông góc với AD, BD. Suy ra tam giác AEB vuông tại A, BEC vuông tại B

            Ta có: \(SD = \sqrt {S{E^2} + E{D^2}} = \sqrt {S{E^2} + A{E^2} + A{D^2}} \)

            \(SC = \sqrt {S{E^2} + E{C^2}} = \sqrt {S{E^2} + B{E^2} + B{C^2}} \)

            Mà: AE = BE, AD = BC nên SD = SC

            Suy ra SCD cân tại S.

            Hoạt động 6

              Cho hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), \(\left( \beta \right)\) cắt nhau theo giao tuyến d và cùng vuông góc với mặt phẳng \(\left( \gamma \right)\). A là một điểm chung của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Gọi a là đường thẳng qua A và vuông góc \(\left( \gamma \right)\).

              a) a có thuộc mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) không? Vì sao?

              b) a có thuộc mặt phẳng \(\left( \beta \right)\) không? Vì sao?

              c) Từ đó, có kết luận gì về quan hệ giữa d và \(\left( \gamma \right)\).

              Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

              Phương pháp giải:

              2 đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song hoặc trùng nhau.

              Lời giải chi tiết:

              a) a và d cùng vuông góc với \(\left( \gamma \right)\). Suy ra a và d trùng nhau hoặc song song với nhau.

              Mà A là điểm chung của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Suy ra A phải thuộc d.

              Mặt khác, A cũng thuộc a. Suy ra a chính là đường thẳng d.

              b) a và đường thẳng d nên a thuộc \(\left( \beta \right)\)

              c) a chính là d. Suy ra d vuông góc với \(\left( \gamma \right)\).

              Luyện tập 4

                Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) cùng vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Chứng minh rằng \(\left( {SAC} \right) \bot \left( {SBD} \right)\).

                Phương pháp giải:

                Nếu 2 mặt phẳng cắt nhau và cùng vuông góc với một mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến của chúng vuông góc với mặt phẳng thứ ba.

                Nếu một đường thẳng vuông góc với 2 đường thẳng cắt nhau cùng nằm trong một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng ấy.

                Lời giải chi tiết:

                Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

                \(\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SBD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SO\end{array} \right. \Rightarrow SO \bot \left( {ABCD} \right)\)

                \( \Rightarrow SO \bot BD\)

                Mà: \(AC \bot BD\)

                \( \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot BD\)

                \( \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot \left( {SBD} \right)\)

                Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

                Giải mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 - Tổng quan

                Mục 2 trong SGK Toán 11 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về đạo hàm của hàm số, bao gồm các khái niệm cơ bản, quy tắc tính đạo hàm, và ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức trong mục này là vô cùng quan trọng, vì nó là nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình học.

                Nội dung chi tiết các bài tập trang 65, 66, 67, 68

                Trang 65: Bài tập về khái niệm đạo hàm

                Các bài tập trên trang 65 thường tập trung vào việc kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về định nghĩa đạo hàm, ý nghĩa hình học và vật lý của đạo hàm. Học sinh cần nắm vững các công thức tính đạo hàm cơ bản và áp dụng chúng để giải quyết các bài toán đơn giản.

                Trang 66: Bài tập về quy tắc tính đạo hàm

                Trang 66 giới thiệu các quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số, cũng như quy tắc đạo hàm của hàm hợp. Các bài tập trên trang này yêu cầu học sinh phải thành thạo các quy tắc này và biết cách áp dụng chúng một cách linh hoạt.

                Trang 67: Bài tập về đạo hàm của các hàm số lượng giác

                Các bài tập trên trang 67 tập trung vào việc tính đạo hàm của các hàm số lượng giác cơ bản như sin, cos, tan, cot. Học sinh cần nhớ các công thức đạo hàm của các hàm số này và biết cách sử dụng chúng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn.

                Trang 68: Bài tập tổng hợp về đạo hàm

                Trang 68 là nơi tổng hợp các bài tập về đạo hàm, bao gồm cả các bài tập về khái niệm, quy tắc tính đạo hàm, và đạo hàm của các hàm số lượng giác. Các bài tập trên trang này thường có độ khó cao hơn và yêu cầu học sinh phải có khả năng tư duy logic và sáng tạo.

                Phương pháp giải bài tập đạo hàm hiệu quả

                1. Nắm vững định nghĩa và các công thức đạo hàm cơ bản: Đây là nền tảng để giải quyết mọi bài toán về đạo hàm.
                2. Thành thạo các quy tắc tính đạo hàm: Biết cách áp dụng các quy tắc tính đạo hàm một cách linh hoạt và chính xác.
                3. Phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và lựa chọn phương pháp giải tối ưu.
                4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

                Ứng dụng của đạo hàm trong thực tế

                Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

                • Tính vận tốc và gia tốc: Trong vật lý, đạo hàm được sử dụng để tính vận tốc và gia tốc của một vật thể.
                • Tìm cực trị của hàm số: Trong kinh tế, đạo hàm được sử dụng để tìm cực trị của hàm số, giúp tối ưu hóa lợi nhuận hoặc chi phí.
                • Nghiên cứu sự thay đổi của các đại lượng: Đạo hàm được sử dụng để nghiên cứu sự thay đổi của các đại lượng trong các lĩnh vực khác nhau.

                Lời khuyên khi học tập

                Để học tốt môn Toán 11, đặc biệt là phần đạo hàm, các em cần:

                • Học lý thuyết kỹ càng: Nắm vững các định nghĩa, công thức và quy tắc đạo hàm.
                • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và kinh nghiệm.
                • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.
                • Sử dụng các tài liệu học tập bổ trợ: Tham khảo các sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, và các trang web học toán online.

                Kết luận

                Hy vọng rằng với những kiến thức và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài toán về đạo hàm trong SGK Toán 11 tập 2. Chúc các em học tốt!

                Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11