Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1: Giải phương trình lượng giác

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11, tập trung vào việc giải các phương trình lượng giác cơ bản. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng biến đổi lượng giác và áp dụng các công thức lượng giác đã học.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập này một cách hiệu quả nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Bảng 5.23 biểu diễn kết quả thống kê về thời gian cần thiết để thực hiện cuộc chạy marathon đã được tổ chức ở một địa phương .

Đề bài

Bảng 5.23 biểu diễn kết quả thống kê về thời gian cần thiết để thực hiện cuộc chạy marathon đã được tổ chức ở một địa phương .

a, Xác định các tứ phân vị của mẫu số liệu

b, Xét nhóm gồm 50 % số cuộc thi có thời gian ngắn hơn đã được tổ chức. Thời gian tối đa của các cuộc thi trong nhóm này là bao nhiêu?

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 2

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 3

a, Sử dụng công thức tính các tứ phân vị

b, Thời gian tối đa của các cuộc thi trong nhóm này là \({Q_1}\)

Lời giải chi tiết

a, Bảng tần số tích lũy mẫu số liệu

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 4

Ta có: \(\frac{N}{4} = \frac{{32}}{4} = 8 \Rightarrow \frac{N}{2} = 16 \Rightarrow \frac{{3N}}{4} = 24\)

Các nhóm chứa \({Q_1}\), \({Q_2}\) và \({Q_3}\) là [150,165), [180,195) và [210,225)

Độ dài các nhóm ghép đều là h=15

Ta có: \({L_1} = 150,{n_1} = 4,{T_1} = 6\)\( \Rightarrow {Q_1} = {L_1} + \frac{{\frac{N}{4} - {T_1}}}{{{n_1}}}.h = 150 + \frac{{8 - 6}}{4}.15 = 157,5\)

\({L_2} = 180,{n_2} = 6,{T_2} = 14\)\( \Rightarrow {Q_2} = {L_2} + \frac{{\frac{N}{2} - {T_2}}}{{{n_2}}}.h = 180 + \frac{{16 - 14}}{6}.15 = 185\)

\({L_3} = 210,{n_3} = 5,{T_3} = 23\)\( \Rightarrow {Q_3} = {L_3} + \frac{{\frac{{3N}}{4} - {T_3}}}{{{n_3}}}.h = 210 + \frac{{24 - 23}}{5}.15 = 213\)

b, Thời gian tối đa của các cuộc thi trong nhóm này là \({Q_1}\)=157,5 phút .

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1: Giải chi tiết và phương pháp

Bài 5.7 thuộc chương trình Toán 11 tập 1, cụ thể là phần phương trình lượng giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về phương trình lượng giác, các công thức lượng giác thường dùng và các phương pháp giải phương trình lượng giác như phương pháp đặt ẩn phụ, phương pháp biến đổi lượng giác và phương pháp sử dụng đường tròn lượng giác.

Nội dung bài tập 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

Bài tập 5.7 thường yêu cầu học sinh giải các phương trình lượng giác có dạng:

  • sin(x) = a
  • cos(x) = a
  • tan(x) = a
  • cot(x) = a

Trong đó, 'a' là một số thực thuộc khoảng [-1, 1] đối với sin(x) và cos(x), và a là một số thực bất kỳ đối với tan(x) và cot(x).

Phương pháp giải phương trình lượng giác cơ bản

  1. Xác định tập nghiệm của phương trình lượng giác cơ bản: Ví dụ, với phương trình sin(x) = a, tập nghiệm là x = arcsin(a) + k2π và x = π - arcsin(a) + k2π, với k là số nguyên.
  2. Sử dụng các công thức lượng giác: Áp dụng các công thức cộng, trừ, nhân, chia lượng giác để biến đổi phương trình về dạng đơn giản hơn.
  3. Đặt ẩn phụ: Trong một số trường hợp, việc đặt ẩn phụ có thể giúp đơn giản hóa phương trình và dễ dàng tìm ra nghiệm.
  4. Sử dụng đường tròn lượng giác: Đường tròn lượng giác là một công cụ hữu ích để trực quan hóa các nghiệm của phương trình lượng giác.

Giải chi tiết Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 (Ví dụ minh họa)

Giả sử bài tập 5.7 yêu cầu giải phương trình cos(x) = 0.5.

Bước 1: Xác định tập nghiệm của phương trình cos(x) = 0.5. Ta có x = arccos(0.5) + k2π và x = -arccos(0.5) + k2π, với k là số nguyên.

Bước 2: Vì arccos(0.5) = π/3, ta có nghiệm của phương trình là x = π/3 + k2π và x = -π/3 + k2π, với k là số nguyên.

Lưu ý khi giải phương trình lượng giác

  • Luôn kiểm tra điều kiện xác định của phương trình.
  • Sử dụng đúng đơn vị đo góc (độ hoặc radian).
  • Biết cách sử dụng máy tính bỏ túi để tính các giá trị lượng giác.
  • Rèn luyện thường xuyên để nắm vững các kỹ năng giải phương trình lượng giác.

Ứng dụng của phương trình lượng giác

Phương trình lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:

  • Vật lý: Mô tả các hiện tượng dao động, sóng.
  • Kỹ thuật: Tính toán các thông số trong các mạch điện xoay chiều.
  • Địa lý: Tính toán các góc và khoảng cách trên bề mặt Trái Đất.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về phương trình lượng giác, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Giải phương trình sin(x) = -0.5
  • Giải phương trình tan(x) = 1
  • Giải phương trình cot(x) = -1

Kết luận: Bài 5.7 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về phương trình lượng giác. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và rèn luyện thường xuyên, bạn có thể tự tin giải các bài tập tương tự và ứng dụng kiến thức này vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11