Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 thuộc chương Hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến việc xác định hàm số và ứng dụng của nó.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho tam giác ABC có chân đường cao AH nằm giữa B và C. Biết (HB = 3cm,HC = 6cm,widehat {HAC} = {60^0}.) Hãy tính độ dài các cạnh (làm tròn đến cm) , số đo các góc của tam giác ABC (làm tròn đến độ) .

Đề bài

Cho tam giác ABC có chân đường cao AH nằm giữa B và C. Biết \(HB = 3cm,HC = 6cm,\widehat {HAC} = {60^0}.\) Hãy tính độ dài các cạnh (làm tròn đến cm) , số đo các góc của tam giác ABC (làm tròn đến độ) .

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Ta cần tính các cạnh AB, BC, CA

\(BC = BH + HC\); AC tính dựa vào tỉ số lượng giác của \(\widehat {HAC}\) (\(\sin \widehat {HAC}\) )

Cạnh AB tính thông qua định lý Pythagore trong tam giác vuông ABH, tuy nhiên ta cần tính được cạnh AH, tính cạnh AH thông qua tỉ số lượng giác của \(\widehat {HAC}\left( {\tan \widehat {HAC}} \right)\)

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 2

Cạnh \(BC = BH + HC = 3 + 6 = 9\) cm

Ta có:

\(\sin \widehat {HAC} = \frac{{HC}}{{AC}}\) hay \(\sin {60^0} = \frac{6}{{AC}}\) hay \(AC = \frac{6}{{\sin {{60}^0}}} = 4\sqrt 3 \approx 7\) cm

\(\tan \widehat {HAC} = \frac{{HC}}{{AH}}\) hay \(\tan {60^0} = \frac{6}{{AH}}\) nên \(AH = \frac{6}{{\tan {{60}^0}}} = 2\sqrt 3 \) cm

\(\widehat C = 90^\circ - 60^\circ = 30^\circ\)

Tam giác ABH vuông tại H nên ta có:

\(A{B^2} = A{H^2} + B{H^2} = {\left( {2\sqrt 3 } \right)^2} + {3^2} = 21\) hay \(AB = \sqrt {21} \approx 5\) cm (vì \(AB > 0\)) 

Ta có: \(tan B = \frac{AH}{BH} = \frac{2\sqrt 3}{3}\) suy ra \( \widehat B \approx 49^\circ\)

Áp dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác, ta có:

\(\widehat {BAC} = 180^\circ - (\widehat B + \widehat C) = 180^\circ - (49^\circ + 30^\circ) = 101^\circ\)

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài toán ứng dụng thực tế về hàm số bậc nhất. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Khái niệm hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, a ≠ 0.
  • Đồ thị hàm số bậc nhất: Đồ thị hàm số bậc nhất là một đường thẳng.
  • Cách xác định hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất có thể được xác định bằng cách cho biết hai điểm thuộc đồ thị hoặc bằng cách cho biết hệ số góc và tung độ gốc.
  • Ứng dụng của hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất được sử dụng để mô tả các mối quan hệ tuyến tính trong thực tế.

Nội dung bài tập 4.15:

Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/h. Hỏi người đó đi hết bao lâu nếu quãng đường AB dài 36km?

Lời giải:

Gọi t là thời gian người đó đi từ A đến B (t tính bằng giờ).

Quãng đường AB dài 36km, vận tốc của người đi xe đạp là 12km/h. Ta có công thức:

Quãng đường = Vận tốc × Thời gian

36 = 12 × t

t = 36 / 12

t = 3

Vậy người đó đi hết 3 giờ để đi từ A đến B.

Phân tích bài giải:

Bài giải trên sử dụng công thức quãng đường = vận tốc × thời gian để tính thời gian người đi xe đạp đi từ A đến B. Đây là một ứng dụng đơn giản của hàm số bậc nhất, trong đó quãng đường là biến số phụ thuộc, vận tốc là hệ số góc và thời gian là biến số độc lập.

Mở rộng:

Nếu vận tốc của người đi xe đạp thay đổi, ví dụ như người đó đi nhanh hơn hoặc chậm hơn, thì thời gian đi từ A đến B cũng sẽ thay đổi. Trong trường hợp này, ta có thể sử dụng hàm số bậc nhất để mô tả mối quan hệ giữa vận tốc, thời gian và quãng đường.

Ví dụ, nếu vận tốc của người đi xe đạp là v (km/h), thì thời gian đi từ A đến B là t = 36/v (giờ).

Bài tập tương tự:

  1. Một ô tô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 60km/h. Hỏi ô tô đi hết bao lâu nếu quãng đường Hà Nội - Hải Phòng dài 120km?
  2. Một người đi bộ từ nhà đến trường với vận tốc 5km/h. Hỏi người đó đi hết bao lâu nếu quãng đường từ nhà đến trường dài 2.5km?
  3. Một tàu hỏa đi từ Sài Gòn đến Đà Nẵng với vận tốc 80km/h. Hỏi tàu hỏa đi hết bao lâu nếu quãng đường Sài Gòn - Đà Nẵng dài 960km?

Kết luận:

Bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài toán ứng dụng thực tế về hàm số bậc nhất. Việc giải bài tập này giúp học sinh hiểu rõ hơn về khái niệm hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó trong việc giải quyết các bài toán thực tế.

Các kiến thức liên quan

  • Hàm số bậc nhất
  • Đồ thị hàm số bậc nhất
  • Ứng dụng của hàm số bậc nhất

Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập 4.15 trang 80 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức và tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9