Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Toán 9 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường gặp trong các kỳ thi và kiểm tra, do đó việc nắm vững phương pháp giải là vô cùng quan trọng.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho tam giác ABC có các đường cao AD, BE, CF. Chứng minh rằng BCEF, CAFD, ABDE là những tứ giác nội tiếp.

Đề bài

Cho tam giác ABC có các đường cao AD, BE, CF. Chứng minh rằng BCEF, CAFD, ABDE là những tứ giác nội tiếp.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

+ Chứng minh bốn điểm B, F, E, C thuộc đường tròn đường kính BC nên tứ giác BCEF là tứ giác nội tiếp.

+ Chứng minh bốn điểm C, A, F, D thuộc đường tròn đường kính AC nên tứ giác CAFD là tứ giác nội tiếp.

+ Chứng minh bốn điểm B, A, E, D thuộc đường tròn đường kính BA nên tứ giác ABDE là tứ giác nội tiếp.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

Vì AD, BE, CF là các đường cao của tam giác ABC nên \(AD \bot BC,BE \bot AC,CF \bot AB\).

Do đó, \(\widehat {ADB} \) \(= \widehat {ADC} \) \(= \widehat {BEC} \) \(= \widehat {BEA} \) \(= \widehat {AFC} \) \(= \widehat {CFB} \) \(= {90^o}\).

Vì \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^o}\) nên tam giác BFC vuông tại F và tam giác BEC vuông tại E. Do đó, hai điểm E, F thuộc đường tròn đường kính BC. Do đó, tứ giác BCEF là tứ giác nội tiếp.

Vì \(\widehat {AFC} = \widehat {ADC} = {90^o}\) nên tam giác AFC vuông tại F và tam giác ADC vuông tại D. Do đó, hai điểm D, F thuộc đường tròn đường kính AC. Do đó, tứ giác CAFD là tứ giác nội tiếp.

Vì \(\widehat {ADB} = \widehat {AEB} = {90^o}\) nên tam giác ADB vuông tại D và tam giác AEB vuông tại E. Do đó, hai điểm E, D thuộc đường tròn đường kính BA. Do đó, tứ giác ABDE là tứ giác nội tiếp.

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu học sinh giải một bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc hai. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hàm số bậc hai: Định nghĩa, dạng tổng quát, đồ thị, tính chất.
  • Cách xác định hệ số a, b, c của hàm số bậc hai.
  • Cách tìm hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành.
  • Cách tìm hoành độ đỉnh của parabol.
  • Ứng dụng của hàm số bậc hai trong giải quyết các bài toán thực tế.

Đề bài: (Giả sử đề bài là một bài toán cụ thể về quỹ đạo vật được ném, hoặc một bài toán tối ưu hóa liên quan đến hàm số bậc hai. Ví dụ: Một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Hãy tìm độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được.)

Lời giải:

  1. Xác định hàm số: Trong bài toán này, chúng ta cần xây dựng hàm số mô tả độ cao của quả bóng theo thời gian. Hàm số này sẽ có dạng y = ax2 + bx + c, trong đó y là độ cao, x là thời gian, và a, b, c là các hệ số cần xác định.
  2. Xác định các hệ số a, b, c: Dựa vào các thông tin của bài toán (vận tốc ban đầu, gia tốc trọng trường), chúng ta có thể xác định các hệ số a, b, c. Ví dụ, a = -4.9 (gia tốc trọng trường), b = 15 (vận tốc ban đầu), c = 0 (độ cao ban đầu).
  3. Tìm hoành độ đỉnh của parabol: Hoành độ đỉnh của parabol được tính bằng công thức x = -b / (2a). Trong trường hợp này, x = -15 / (2 * -4.9) ≈ 1.53 giây.
  4. Tính độ cao lớn nhất: Thay x = 1.53 vào hàm số, ta được độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được: y = -4.9 * (1.53)2 + 15 * 1.53 ≈ 11.48 mét.

Kết luận: Độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được là khoảng 11.48 mét.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 9.31, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hàm số bậc hai. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh:

  • Xác định hàm số bậc hai từ các thông tin cho trước.
  • Tìm hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành.
  • Tìm hoành độ đỉnh của parabol.
  • Giải các bài toán tối ưu hóa liên quan đến hàm số bậc hai.

Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức về hàm số bậc hai và luyện tập thường xuyên. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều bài tập luyện tập khác nhau với các mức độ khó khác nhau, giúp các em học sinh củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Lưu ý khi giải bài tập về hàm số bậc hai

Khi giải bài tập về hàm số bậc hai, học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin cho trước.
  • Chọn phương pháp giải phù hợp với từng bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán nhanh chóng và chính xác.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập 9.31 trang 91 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức và các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Bảng tóm tắt kiến thức về hàm số bậc hai

Kiến thứcNội dung
Định nghĩaHàm số bậc hai có dạng y = ax2 + bx + c, với a ≠ 0.
Đồ thịĐồ thị của hàm số bậc hai là một parabol.
Hoành độ đỉnhx = -b / (2a)
Tung độ đỉnhy = -Δ / (4a) (với Δ = b2 - 4ac)

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9