Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Toán 9 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường gặp trong các kỳ thi và kiểm tra, do đó việc nắm vững phương pháp giải là vô cùng quan trọng.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xác suất để “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là A. (frac{7}{{36}}). B. (frac{2}{9}). C. (frac{1}{6}). D. (frac{5}{{36}}).

Đề bài

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xác suất để “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là

A. \(\frac{7}{{36}}\).

B. \(\frac{2}{9}\).

C. \(\frac{1}{6}\).

D. \(\frac{5}{{36}}\).

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

Cách tính xác suất của một biến cố E:

Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Lời giải chi tiết

Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc I và II.

Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 36.

Vì gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất nên các kết quả có thể xảy ra là đồng khả năng.

Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là: (4, 6), (5, 5), (5, 6), (6, 4), (6, 5), (6, 6). Do đó, \(P = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

Chọn C

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 8.12 SGK Toán 9 tập 2 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh giải một bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc hai. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hàm số bậc hai: Dạng tổng quát của hàm số bậc hai là y = ax2 + bx + c (a ≠ 0).
  • Đồ thị của hàm số bậc hai: Đồ thị của hàm số bậc hai là một parabol.
  • Đỉnh của parabol: Tọa độ đỉnh của parabol là I(x0; y0), với x0 = -b/2a và y0 = -Δ/4a (Δ = b2 - 4ac).
  • Trục đối xứng của parabol: Trục đối xứng của parabol là đường thẳng x = x0.
  • Bảng biến thiên của hàm số bậc hai: Bảng biến thiên giúp ta xác định được khoảng đồng biến, nghịch biến và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số.

Phân tích bài toán 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2

Bài toán 8.12 thường mô tả một tình huống thực tế, ví dụ như quỹ đạo của một vật được ném lên, hoặc sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian. Để giải bài toán, chúng ta cần:

  1. Xác định hàm số bậc hai: Dựa vào thông tin đề bài, xác định các hệ số a, b, c của hàm số bậc hai.
  2. Tìm đỉnh của parabol: Tính tọa độ đỉnh của parabol để xác định vị trí cao nhất hoặc thấp nhất của đồ thị.
  3. Xác định trục đối xứng của parabol: Xác định trục đối xứng để xác định tính đối xứng của đồ thị.
  4. Vẽ đồ thị của hàm số: Vẽ đồ thị của hàm số để trực quan hóa bài toán.
  5. Trả lời câu hỏi của bài toán: Dựa vào đồ thị và các tính chất của hàm số, trả lời các câu hỏi của bài toán.

Ví dụ minh họa giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 (giả định một dạng bài tập cụ thể)

Đề bài: Một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Giả sử rằng quả bóng chuyển động theo quỹ đạo là một parabol. Hãy viết phương trình mô tả quỹ đạo của quả bóng và tìm độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được.

Giải:

Chọn hệ tọa độ Oxy với gốc O tại vị trí ném bóng, trục Ox nằm ngang và trục Oy hướng lên trên. Phương trình mô tả quỹ đạo của quả bóng có dạng y = ax2 + bx + c.

Vì quả bóng được ném từ mặt đất, nên c = 0. Vận tốc ban đầu của quả bóng là 15 m/s, nên b = 15. Gia tốc trọng trường là g = 9.8 m/s2, nên a = -4.9. Vậy phương trình quỹ đạo của quả bóng là:

y = -4.9x2 + 15x

Để tìm độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được, ta cần tìm tọa độ đỉnh của parabol. Ta có:

x0 = -b/2a = -15/(2 * -4.9) ≈ 1.53

y0 = -4.9 * (1.53)2 + 15 * 1.53 ≈ 11.48

Vậy độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được là khoảng 11.48 mét.

Lưu ý khi giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho.
  • Chọn hệ tọa độ phù hợp để đơn giản hóa bài toán.
  • Vận dụng các kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị của hàm số để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập 8.12 trang 66 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9