Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Cho tam giác ABC có ba đường phân giác đồng quy tại điểm I. Gọi D, E, F lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ I xuống các cạnh BC, CA và AB (H.9.19). a) Hãy giải thích vì sao các điểm D, E, F cùng nằm trên một đường tròn có tâm I. b) Gọi (I) là đường tròn trên. Hãy giải thích vì sao (I) tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

HĐ6

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 75SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Cho tam giác ABC đều có trọng tâm G.

    a) Giải thích vì sao G cũng là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

    b) Từ đó, giải thích vì sao bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC bằng một nửa đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

    Phương pháp giải:

    a) Sử dụng tính chất: Trong tam giác đều, trọng tâm đồng thời là giao điểm của ba đường phân giác. Suy ra, G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

    b) + Gọi D là giao điểm của AG và CB. Khi đó, GD là bán kính đường tròn đường tròn nội tiếp tam giác ABC, AG là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

    + Theo tính chất của trọng tâm trong tam giác ABC ta có: \(GD = \frac{1}{2}AG = \frac{1}{3}AD\).

    + Dựa vào kiến thức bán kính của đường tròn ngoại tiếp bằng \(\frac{\sqrt 3}{3}\) lần độ dài cạnh để tính bán kính đường tròn nội tiếp.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2 1

    a) Tam giác ABC đều nên G là trọng tâm của tam giác ABC đồng thời là giao điểm của ba đường phân giác. Do đó, G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

    b) Vì G là giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác đều ABC (do G là trọng tâm tam giác ABC) nên G là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

    Gọi D là giao điểm của AG và CB. Suy ra, AG là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

    Tam giác ABC đều nên AD là đường trung tuyến đồng thời là đường cao trong tam giác. Do đó, \(GD \bot CB\) tại D. Suy ra, GD là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

    Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên \(AG = 2GD\) suy ra \(GD = \frac{1}{2}AG\).

    Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là: \(AG = \frac{\sqrt 3}{3} BC\)

    Do đó, \(GD = \frac{1}{2}.\frac{\sqrt 3}{3} BC = \frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

    Vậy bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC bằng một nửa đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

    CH

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Câu hỏi trang 75SGK Toán 9 Kết nối tri thức

      Mỗi tam giác có bao nhiêu đường tròn nội tiếp? Có bao nhiêu tam giác cùng ngoại tiếp một đường tròn?

      Phương pháp giải:

      Mỗi tam giác có một đường tròn nội tiếp. Có một tam giác ngoại tiếp một đường tròn.

      Lời giải chi tiết:

      Mỗi tam giác có một đường tròn nội tiếp.

      Có vô số tam giác cùng ngoại tiếp một đường tròn (lấy ba điểm trên đường tròn và vẽ ba tiếp tuyến của đường tròn tại ba điểm đó sao cho các tiếp tuyến cắt nhau tại ba điểm lập thành ba đỉnh của một tam giác, tam giác đó ngoại tiếp đường tròn).

      Ví dụ:

      Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1 1

      Các tam giác NPT, INQ, JPR, IMS cùng nội tiếp đường tròn O. Ta có thể vẽ nhiều hơn các tam giác ngoại tiếp đường tròn O này.

      HĐ5

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 74SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Cho tam giác ABC có ba đường phân giác đồng quy tại điểm I. Gọi D, E, F lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ I xuống các cạnh BC, CA và AB (H.9.19).

        a) Hãy giải thích vì sao các điểm D, E, F cùng nằm trên một đường tròn có tâm I.

        b) Gọi (I) là đường tròn trên. Hãy giải thích vì sao (I) tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

        Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 0 1

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng tính chất: Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác, do đó \(IE = ID = FI\).

        b) Vì \(IE \bot AC\left( {E \in AC} \right),IE = R\) nên AC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại E, tương tự ta chứng minh được đường tròn (I) tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

        Lời giải chi tiết:

        a) Vì D, E, F lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ I xuống các cạnh BC, CA và AB nên \(IF \bot AB,IE \bot AC,ID \bot BC\).

        Vì I là giao điểm của ba đường phân giác nên I cách đều ba cạnh AB, AC, CB. Do đó, \(IE = IF = ID\)

        Do đó, ba điểm D, E, F cùng nằm trên một đường tròn có tâm I.

        b) Gọi \(IE = IF = ID = R\) nên ba điểm D, E, F cùng nằm trên đường tròn (I; R).

        Vì \(IE \bot AC\left( {E \in AC} \right),IE = R\) nên AC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại E.

        Vì \(IF \bot AB\left( {F \in AB} \right),IF = R\) nên AB tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại F.

        Vì \(ID \bot BC\left( {D \in BC} \right),ID = R\) nên BC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại D.

        Vậy đường tròn (I) ở trên tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

        LT3

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 76SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Cho tam giác đều ABC (H.9.22).

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3 1

          a) Vẽ đường tròn (I; r) nội tiếp tam giác ABC.

          b) Biết rằng \(BC = 4cm\), hãy tính bán kính r.

          Phương pháp giải:

          a) + Vẽ ba đường phân giác của tam giác ABC.

          + Gọi I là giao điểm của ba đường phân giác đó.

          + Gọi H là giao điểm của AI và BC. Vẽ đường tròn tâm I, bán kính IH.

          + Khi đó, đường tròn (I; IH) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC cần vẽ.

          b) Đường tròn nội tiếp tam giác đều cạnh a có tâm là trọng tâm của tam giác đó và bán kính bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}a\)

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3 2

          a) Vẽ ba đường phân giác của tam giác ABC. Gọi I là giao điểm của ba đường phân giác đó.

          Gọi H là giao điểm của AI và BC. Vẽ đường tròn tâm I, bán kính IH.

          Khi đó, đường tròn (I; IH) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC cần vẽ.

          b) Vì (I; r) nội tiếp tam giác ABC nên bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC là:

          \(r = \frac{{BC\sqrt 3 }}{6} = \frac{{4\sqrt 3 }}{6} = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\left( {cm} \right)\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ5
          • CH
          • HĐ6
          • LT3

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 74SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Cho tam giác ABC có ba đường phân giác đồng quy tại điểm I. Gọi D, E, F lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ I xuống các cạnh BC, CA và AB (H.9.19).

          a) Hãy giải thích vì sao các điểm D, E, F cùng nằm trên một đường tròn có tâm I.

          b) Gọi (I) là đường tròn trên. Hãy giải thích vì sao (I) tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

          Phương pháp giải:

          a) Sử dụng tính chất: Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác, do đó \(IE = ID = FI\).

          b) Vì \(IE \bot AC\left( {E \in AC} \right),IE = R\) nên AC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại E, tương tự ta chứng minh được đường tròn (I) tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

          Lời giải chi tiết:

          a) Vì D, E, F lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ I xuống các cạnh BC, CA và AB nên \(IF \bot AB,IE \bot AC,ID \bot BC\).

          Vì I là giao điểm của ba đường phân giác nên I cách đều ba cạnh AB, AC, CB. Do đó, \(IE = IF = ID\)

          Do đó, ba điểm D, E, F cùng nằm trên một đường tròn có tâm I.

          b) Gọi \(IE = IF = ID = R\) nên ba điểm D, E, F cùng nằm trên đường tròn (I; R).

          Vì \(IE \bot AC\left( {E \in AC} \right),IE = R\) nên AC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại E.

          Vì \(IF \bot AB\left( {F \in AB} \right),IF = R\) nên AB tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại F.

          Vì \(ID \bot BC\left( {D \in BC} \right),ID = R\) nên BC tiếp xúc với đường tròn (I; R) tại D.

          Vậy đường tròn (I) ở trên tiếp xúc với các cạnh của tam giác ABC.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Câu hỏi trang 75SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Mỗi tam giác có bao nhiêu đường tròn nội tiếp? Có bao nhiêu tam giác cùng ngoại tiếp một đường tròn?

          Phương pháp giải:

          Mỗi tam giác có một đường tròn nội tiếp. Có một tam giác ngoại tiếp một đường tròn.

          Lời giải chi tiết:

          Mỗi tam giác có một đường tròn nội tiếp.

          Có vô số tam giác cùng ngoại tiếp một đường tròn (lấy ba điểm trên đường tròn và vẽ ba tiếp tuyến của đường tròn tại ba điểm đó sao cho các tiếp tuyến cắt nhau tại ba điểm lập thành ba đỉnh của một tam giác, tam giác đó ngoại tiếp đường tròn).

          Ví dụ:

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

          Các tam giác NPT, INQ, JPR, IMS cùng nội tiếp đường tròn O. Ta có thể vẽ nhiều hơn các tam giác ngoại tiếp đường tròn O này.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 75SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Cho tam giác ABC đều có trọng tâm G.

          a) Giải thích vì sao G cũng là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

          b) Từ đó, giải thích vì sao bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC bằng một nửa đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

          Phương pháp giải:

          a) Sử dụng tính chất: Trong tam giác đều, trọng tâm đồng thời là giao điểm của ba đường phân giác. Suy ra, G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

          b) + Gọi D là giao điểm của AG và CB. Khi đó, GD là bán kính đường tròn đường tròn nội tiếp tam giác ABC, AG là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

          + Theo tính chất của trọng tâm trong tam giác ABC ta có: \(GD = \frac{1}{2}AG = \frac{1}{3}AD\).

          + Dựa vào kiến thức bán kính của đường tròn ngoại tiếp bằng \(\frac{\sqrt 3}{3}\) lần độ dài cạnh để tính bán kính đường tròn nội tiếp.

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3

          a) Tam giác ABC đều nên G là trọng tâm của tam giác ABC đồng thời là giao điểm của ba đường phân giác. Do đó, G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

          b) Vì G là giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác đều ABC (do G là trọng tâm tam giác ABC) nên G là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

          Gọi D là giao điểm của AG và CB. Suy ra, AG là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

          Tam giác ABC đều nên AD là đường trung tuyến đồng thời là đường cao trong tam giác. Do đó, \(GD \bot CB\) tại D. Suy ra, GD là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

          Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên \(AG = 2GD\) suy ra \(GD = \frac{1}{2}AG\).

          Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là: \(AG = \frac{\sqrt 3}{3} BC\)

          Do đó, \(GD = \frac{1}{2}.\frac{\sqrt 3}{3} BC = \frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

          Vậy bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC bằng một nửa đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}BC\).

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 76SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Cho tam giác đều ABC (H.9.22).

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 4

          a) Vẽ đường tròn (I; r) nội tiếp tam giác ABC.

          b) Biết rằng \(BC = 4cm\), hãy tính bán kính r.

          Phương pháp giải:

          a) + Vẽ ba đường phân giác của tam giác ABC.

          + Gọi I là giao điểm của ba đường phân giác đó.

          + Gọi H là giao điểm của AI và BC. Vẽ đường tròn tâm I, bán kính IH.

          + Khi đó, đường tròn (I; IH) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC cần vẽ.

          b) Đường tròn nội tiếp tam giác đều cạnh a có tâm là trọng tâm của tam giác đó và bán kính bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{6}a\)

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 5

          a) Vẽ ba đường phân giác của tam giác ABC. Gọi I là giao điểm của ba đường phân giác đó.

          Gọi H là giao điểm của AI và BC. Vẽ đường tròn tâm I, bán kính IH.

          Khi đó, đường tròn (I; IH) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC cần vẽ.

          b) Vì (I; r) nội tiếp tam giác ABC nên bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC là:

          \(r = \frac{{BC\sqrt 3 }}{6} = \frac{{4\sqrt 3 }}{6} = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\left( {cm} \right)\)

          Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

          Giải mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc hai. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

          Nội dung chi tiết các bài tập

          Bài 1: Ôn tập về hàm số bậc hai

          Bài tập này yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức cơ bản về hàm số bậc hai, bao gồm:

          • Định nghĩa hàm số bậc hai
          • Dạng tổng quát của hàm số bậc hai: y = ax2 + bx + c (a ≠ 0)
          • Hệ số a, b, c và vai trò của chúng trong việc xác định tính chất của hàm số
          • Đồ thị của hàm số bậc hai (parabol)
          • Các yếu tố của parabol: đỉnh, trục đối xứng, tiêu điểm, đường chuẩn

          Bài 2: Giải phương trình bậc hai

          Bài tập này tập trung vào việc giải các phương trình bậc hai bằng các phương pháp khác nhau, bao gồm:

          • Phương pháp phân tích thành nhân tử
          • Phương pháp sử dụng công thức nghiệm
          • Phương pháp hoàn thành bình phương

          Học sinh cần nắm vững các bước giải phương trình bậc hai và lựa chọn phương pháp phù hợp để giải quyết từng bài toán cụ thể.

          Bài 3: Ứng dụng phương trình bậc hai vào giải toán thực tế

          Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như:

          • Tính chiều dài, chiều rộng của một hình chữ nhật khi biết diện tích và chu vi
          • Tính vận tốc, thời gian, quãng đường trong các bài toán chuyển động
          • Giải các bài toán về lợi nhuận, chi phí trong kinh doanh

          Việc giải các bài toán thực tế giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của phương trình bậc hai trong cuộc sống.

          Hướng dẫn giải chi tiết

          Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2 trang 74, 75, 76 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Các lời giải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các bước giải thích chi tiết và các lưu ý quan trọng.

          Lưu ý khi giải bài tập

          • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán
          • Vận dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt và sáng tạo
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài toán
          • Tham khảo các lời giải mẫu và các bài tập tương tự để hiểu rõ hơn về phương pháp giải

          Tài liệu tham khảo

          Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 9:

          • Sách bài tập Toán 9
          • Các trang web học toán online
          • Các video bài giảng Toán 9

          Kết luận

          Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và lời giải chính xác của giaitoan.edu.vn, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9