Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Toán 9 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trong quá trình học tập, cung cấp các tài liệu học tập chất lượng, lời giải bài tập chính xác và nhanh chóng.

Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng các tứ giác ANOP, BPOM, CMON là các tứ giác nội tiếp.

Đề bài

Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng các tứ giác ANOP, BPOM, CMON là các tứ giác nội tiếp.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

+ Chứng minh được \(OM \bot BC,ON \bot AC,OP \bot AB\).

+ Chứng minh \(\Delta \)ANO vuông tại N và \(\Delta \)AOP vuông tại P nên tứ giác ANOP là tứ giác nội tiếp.

+ Chứng minh \(\Delta \)CNO vuông tại N và \(\Delta \)COM vuông tại M nên tứ giác CMON là tứ giác nội tiếp.

+ Chứng minh \(\Delta \)MOB vuông tại M và \(\Delta \)BOP vuông tại P nên tứ giác BPOM là tứ giác nội tiếp.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

\(\Delta \)AOB có \(OA = OB\) (bán kính đường tròn (O)) nên \(\Delta \)OAB cân tại O, OP là đường trung tuyến đồng thời là đường cao. Suy ra: \(OP \bot AB\) nên \(\Delta \)OPA vuông tại P và \(\Delta \)OBP vuông tại P.

Chứng minh tương tự ta có: \(\Delta \)MOB vuông tại M, \(\Delta \)COM vuông tại M, \(\Delta \)NOC vuông tại N, \(\Delta \)NOA vuông tại N.

Vì \(\Delta \)OPA vuông tại P nên P thuộc đường tròn đường kính AO, \(\Delta \)NOA vuông tại N nên N thuộc đường tròn đường kính AO. Do đó, tứ giác ANOP nội tiếp đường tròn đường kính AO.

Vì \(\Delta \)OPB vuông tại P nên P thuộc đường tròn đường kính BO, \(\Delta \)MOB vuông tại M nên M thuộc đường tròn đường kính BO. Do đó, tứ giác BPOM nội tiếp đường tròn đường kính BO.

Vì \(\Delta \)COM vuông tại M nên M thuộc đường tròn đường kính CO, \(\Delta \)NOC vuông tại N nên N thuộc đường tròn đường kính CO. Do đó, tứ giác CMON nội tiếp đường tròn đường kính CO.

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu học sinh giải một bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc hai. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hàm số bậc hai: Định nghĩa, dạng tổng quát, đồ thị, tính chất.
  • Cách xác định hệ số a, b, c của hàm số bậc hai.
  • Cách tìm hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành.
  • Cách giải phương trình bậc hai.

Nội dung bài tập 9.41: (Giả sử nội dung bài tập là: Một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Hãy viết phương trình mô tả độ cao h của quả bóng sau t giây và tìm thời điểm quả bóng đạt độ cao tối đa.)

Lời giải:

Bước 1: Xác định hàm số

Độ cao h của quả bóng sau t giây được mô tả bởi hàm số bậc hai có dạng:

h(t) = -1/2 * g * t^2 + v0 * t + h0

Trong đó:

  • g là gia tốc trọng trường (g ≈ 9.8 m/s^2)
  • v0 là vận tốc ban đầu (v0 = 15 m/s)
  • h0 là độ cao ban đầu (h0 = 0 m)

Thay các giá trị vào, ta được hàm số:

h(t) = -4.9 * t^2 + 15 * t

Bước 2: Tìm thời điểm quả bóng đạt độ cao tối đa

Độ cao tối đa của quả bóng đạt được tại đỉnh của parabol. Hoành độ đỉnh của parabol được tính bằng công thức:

t = -b / (2a)

Trong đó a = -4.9 và b = 15. Thay các giá trị vào, ta được:

t = -15 / (2 * -4.9) ≈ 1.53 giây

Vậy, quả bóng đạt độ cao tối đa sau khoảng 1.53 giây.

Bước 3: Tính độ cao tối đa

Để tính độ cao tối đa, ta thay t = 1.53 vào hàm số h(t):

h(1.53) = -4.9 * (1.53)^2 + 15 * 1.53 ≈ 11.47 mét

Vậy, độ cao tối đa mà quả bóng đạt được là khoảng 11.47 mét.

Kết luận:

Phương trình mô tả độ cao của quả bóng là h(t) = -4.9 * t^2 + 15 * t. Quả bóng đạt độ cao tối đa sau khoảng 1.53 giây và độ cao tối đa là khoảng 11.47 mét.

Lưu ý:

Bài giải trên chỉ mang tính chất tham khảo. Học sinh cần hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng các kiến thức đã học để tự giải bài tập.

Các bài tập tương tự:

  • Bài 9.42 trang 92 SGK Toán 9 tập 2
  • Bài 9.43 trang 93 SGK Toán 9 tập 2

Giaitoan.edu.vn hy vọng bài giải này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 9.41 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9