Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 49, 50 sách giáo khoa Toán 9 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp đáp án đầy đủ, kèm theo các bước giải chi tiết, giúp các em học sinh có thể tự học tại nhà hoặc ôn tập kiến thức một cách hiệu quả.
Biểu đồ Hình 7.17 cho biết tỉ lệ cân nặng của 62 trẻ sơ sinh tại một bệnh viện. a) Đọc và giải thích số liệu được biểu diễn trên biểu đồ. b) Lập bảng thống kê cho số liệu được biểu diễn trên biểu đồ. Bảng thống kê đó có phải là bảng tần số tương đối ghép nhóm không?
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 50 SGK Toán 9 Kết nối tri thức
Vẽ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột cho bảng sau về chiều cao của một số cây chà là giống 3 tháng tuổi.
Phương pháp giải:
Cách vẽ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột:
Bước 1: Vẽ trục đứng, trục ngang. Trên trục đứng xác định đơn vị độ dài phù hợp với các tần số tương đối. Trên trục ngang xác định các nhóm số liệu cần biểu diễn.
Bước 2: Dựng các hình cột (kề nhau) ứng với các nhóm dữ liệu, mỗi hình cột có chiều cao bằng tần số tương đối của nhóm số liệu.
Bước 3: Ghi chú giải cho các trục, các cột và tiêu đề cho biểu đồ.
Lời giải chi tiết:
Bước 1: Vẽ trục đứng, trục ngang. Trên trục đứng xác định đơn vị độ dài phù hợp với các tần số tương đối. Trên trục ngang xác định các nhóm số liệu cần biểu diễn.
Bước 2: Dựng các hình cột (kề nhau) ứng với các nhóm dữ liệu.
Bước 3: Ghi chú giải cho các trục, các cột và tiêu đề cho biểu đồ.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 49 SGK Toán 9 Kết nối tri thức
Biểu đồ Hình 7.17 cho biết tỉ lệ cân nặng của 62 trẻ sơ sinh tại một bệnh viện.
a) Đọc và giải thích số liệu được biểu diễn trên biểu đồ.
b) Lập bảng thống kê cho số liệu được biểu diễn trên biểu đồ. Bảng thống kê đó có phải là bảng tần số tương đối ghép nhóm không?
Phương pháp giải:
a) Chỉ ra tần số tương đối của các nhóm cân nặng của từng nhóm trẻ sơ sinh.
b) Lập bảng tần số tương đối của các nhóm số liệu:
Trong đó, \({f_i}\) là tần số tương đối của nhóm \(\left[ {{a_i};{a_{i + 1}}} \right)\)
Bảng thống kê này là bảng tần số tương đối ghép nhóm.
Lời giải chi tiết:
a) Biểu đồ trên cho biết tần số tương đối về cân nặng của trẻ sơ sinh:
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,5kg đến dưới 2,7kg là 3,2%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,7kg đến dưới 2,9kg là 6,5%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,9kg đến dưới 3,1kg là 11,3%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,1kg đến dưới 3,3kg là 19,4%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,3kg đến dưới 3,5kg là 24,2%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,5kg đến dưới 3,7kg là 16,1%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,7kg đến dưới 3,9kg là 12,9%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,9kg đến dưới 4,1kg là 6,4%.
b) Bảng thống kê số liệu được biểu diễn trên biểu đồ là:
Bảng thống kê này là bảng tần số tương đối ghép nhóm.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 49 SGK Toán 9 Kết nối tri thức
Biểu đồ Hình 7.17 cho biết tỉ lệ cân nặng của 62 trẻ sơ sinh tại một bệnh viện.
a) Đọc và giải thích số liệu được biểu diễn trên biểu đồ.
b) Lập bảng thống kê cho số liệu được biểu diễn trên biểu đồ. Bảng thống kê đó có phải là bảng tần số tương đối ghép nhóm không?
Phương pháp giải:
a) Chỉ ra tần số tương đối của các nhóm cân nặng của từng nhóm trẻ sơ sinh.
b) Lập bảng tần số tương đối của các nhóm số liệu:
Trong đó, \({f_i}\) là tần số tương đối của nhóm \(\left[ {{a_i};{a_{i + 1}}} \right)\)
Bảng thống kê này là bảng tần số tương đối ghép nhóm.
Lời giải chi tiết:
a) Biểu đồ trên cho biết tần số tương đối về cân nặng của trẻ sơ sinh:
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,5kg đến dưới 2,7kg là 3,2%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,7kg đến dưới 2,9kg là 6,5%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2,9kg đến dưới 3,1kg là 11,3%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,1kg đến dưới 3,3kg là 19,4%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,3kg đến dưới 3,5kg là 24,2%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,5kg đến dưới 3,7kg là 16,1%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,7kg đến dưới 3,9kg là 12,9%.
Tần số tương đối của trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3,9kg đến dưới 4,1kg là 6,4%.
b) Bảng thống kê số liệu được biểu diễn trên biểu đồ là:
Bảng thống kê này là bảng tần số tương đối ghép nhóm.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 50 SGK Toán 9 Kết nối tri thức
Vẽ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột cho bảng sau về chiều cao của một số cây chà là giống 3 tháng tuổi.
Phương pháp giải:
Cách vẽ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột:
Bước 1: Vẽ trục đứng, trục ngang. Trên trục đứng xác định đơn vị độ dài phù hợp với các tần số tương đối. Trên trục ngang xác định các nhóm số liệu cần biểu diễn.
Bước 2: Dựng các hình cột (kề nhau) ứng với các nhóm dữ liệu, mỗi hình cột có chiều cao bằng tần số tương đối của nhóm số liệu.
Bước 3: Ghi chú giải cho các trục, các cột và tiêu đề cho biểu đồ.
Lời giải chi tiết:
Bước 1: Vẽ trục đứng, trục ngang. Trên trục đứng xác định đơn vị độ dài phù hợp với các tần số tương đối. Trên trục ngang xác định các nhóm số liệu cần biểu diễn.
Bước 2: Dựng các hình cột (kề nhau) ứng với các nhóm dữ liệu.
Bước 3: Ghi chú giải cho các trục, các cột và tiêu đề cho biểu đồ.
Mục 2 trang 49, 50 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập chương III: Hệ hai phương trình tuyến tính. Đây là một phần quan trọng trong chương trình Toán 9, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức về phương pháp giải hệ phương trình, ứng dụng của hệ phương trình vào giải bài toán thực tế.
Mục 2 bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức đã học để giải các hệ phương trình tuyến tính khác nhau. Các bài tập này thường có dạng:
Bài 1 yêu cầu học sinh giải các hệ phương trình tuyến tính đơn giản. Để giải bài này, học sinh có thể sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số. Ví dụ:
Hệ phương trình: x + y = 5x - y = 1
Giải bằng phương pháp cộng đại số:
Bài 2 thường có độ phức tạp cao hơn bài 1, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để tìm ra nghiệm của hệ phương trình. Có thể cần phải biến đổi phương trình trước khi áp dụng phương pháp giải.
Bài 3 là bài tập ứng dụng, yêu cầu học sinh lập hệ phương trình để giải bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần:
Có hai phương pháp chính để giải hệ phương trình tuyến tính:
Ngoài SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải hệ phương trình tuyến tính là rất quan trọng đối với học sinh lớp 9. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.