Bài tập 9 trang 69 Toán 7 tập 1 thuộc chương trình đại số lớp 7, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chúng tôi không chỉ cung cấp đáp án mà còn phân tích từng bước giải, giúp học sinh hiểu rõ phương pháp và tự tin giải các bài tập tương tự.
Giải bài tập Hãy chia 60 viên kẹo cho ba em nhỏ 9, 10, 11 tuổi sao cho số kẹo mỗi em nhận được tỉ lệ thuận với số tuổi của mình.
Đề bài
Hãy chia 60 viên kẹo cho ba em nhỏ 9, 10, 11 tuổi sao cho số kẹo mỗi em nhận được tỉ lệ thuận với số tuổi của mình.
Lời giải chi tiết
Gọi số kẹo ba em 9; 10; 11 tuổi nhận được lần lượt là: a, b, c (viện kẹo)
(Điều kiện: \(a,b,c \ge 0)\)
Theo đề bài ta có: \({a \over 9} = {b \over {10}} = {c \over {11}}\) và a + b + c = 60
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\eqalign{ & {a \over 9} = {b \over {10}} = {c \over {11}} = {{a + b + c} \over {9 + 10 + 11}} = {{60} \over {30}} = 2 \cr & {a \over 9} = 2 \Rightarrow a = 9.2 = 18; \cr & {b \over {10}} = 2 \Rightarrow b = 10.2 = 20; \cr & {c \over {11}} = 2 \Rightarrow c = 11.2 = 22 \cr} \)
Vậy số kẹo em 9 tuổi nhận là 18 viên, em 10 tuổi nhận 20 viên và em 11 tuổi nhận 22 viên.
Bài tập 9 trang 69 Toán 7 tập 1 là một bài toán quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, và các quy tắc ưu tiên thực hiện các phép toán.
Đề bài thường yêu cầu tính toán giá trị của một biểu thức chứa các số hữu tỉ, hoặc giải một bài toán thực tế liên quan đến các số hữu tỉ. Ví dụ, một đề bài có thể là:
Tính: a) (1/2) + (1/3); b) (2/5) - (1/4); c) (3/7) * (2/9); d) (4/5) : (1/2)
Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện các bước sau:
a) (1/2) + (1/3)
Để cộng hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Ta có:
(1/2) + (1/3) = (3/6) + (2/6) = (3+2)/6 = 5/6
b) (2/5) - (1/4)
Tương tự, ta quy đồng mẫu số của 5 và 4. Mẫu số chung nhỏ nhất của 5 và 4 là 20. Ta có:
(2/5) - (1/4) = (8/20) - (5/20) = (8-5)/20 = 3/20
c) (3/7) * (2/9)
Để nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số. Ta có:
(3/7) * (2/9) = (3*2)/(7*9) = 6/63 = 2/21
d) (4/5) : (1/2)
Để chia hai phân số, ta nhân phân số thứ nhất với nghịch đảo của phân số thứ hai. Ta có:
(4/5) : (1/2) = (4/5) * (2/1) = 8/5
Ngoài bài tập 9 trang 69, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Để giải các bài tập về số hữu tỉ một cách nhanh chóng và chính xác, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để hiểu rõ hơn về bài tập 9 trang 69 Toán 7 tập 1:
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết Bài tập 9 trang 69 Toán 7 tập 1 và các bài tập tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!