Chào mừng bạn đến với bài giải chi tiết Bài 6 trang 171 Toán 7 tập 1 tại giaitoan.edu.vn. Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác và phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức Toán học.
Bài 6 thuộc chương trình học Toán 7 tập 1, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
Giải bài tập Cho tam giác MNP vuông tại M. Trên tia đối của tia MN ta lấy điểm A sao cho MA = MP, trên tia đối của tia MP ta lấy điểm B sao cho MB = MN.
Đề bài
Cho tam giác MNP vuông tại M. Trên tia đối của tia MN ta lấy điểm A sao cho MA = MP, trên tia đối của tia MP ta lấy điểm B sao cho MB = MN.
a) Chứng minh rằng \(\Delta MNP = \Delta MBA.\)
b) Các tam giác MAP và MBN là tam giác gì ? Vì sao ?
c) Kẻ \(MH \bot NP(H \in NP),\) gọi K là giao điểm của đường thẳng MH với AB. Chứng minh rằng K là trung điểm của AB.
Lời giải chi tiết
a)Xét hai tam giác MNP và MBA ta có:
MN = MB (giả thiết)
\(\widehat {NMP} = \widehat {BMA}\) (đối đỉnh)
MP = MA (giả thiết)
Do đó: \(\Delta MNP = \Delta MBA(c.g.c)\)
b) Ta có: \(\widehat {NMP} + \widehat {AMP} = {180^0}\) (hai góc kề bù)
Do đó: \({90^0} + \widehat {AMP} = {180^0} \Rightarrow \widehat {AMP} = {180^0} - {90^0} = {90^0}.\)
Tam giác MPA vuông tại M có: MA = MP (giả thiết)
Do đó tam giác MPA vuông cân tại M.
Tam giác MNB vuông tại M có: MB = MN (giả thiết)
Do đó: tam giác MNB vuông cân tại M.
c) \(\Delta MNP = \Delta MBA\) (chứng minh câu a) \(\Rightarrow \widehat {MPN} = \widehat {MAB};\widehat {MNP} = \widehat {MBA}\)
Ta có: \(\widehat {MNH} + \widehat {NMH} = {90^0}(\Delta MNH\) vuông tại H)
\(\widehat {NMH} + \widehat {HMP} = {90^0}(\Delta MNP\) vuông tại M).
Suy ra \(\widehat {MNH} = \widehat {HMP}\)
Mà \(\widehat {HMP} = \widehat {KMB}\) (đối đỉnh) nên \(\widehat {MNH} = \widehat {KMB}.\)
Mặt khác \(\widehat {KBM} = \widehat {MNH}(cmt)\)
Do đó: \(\widehat {KBM} = \widehat {KMB} \Rightarrow \Delta KBM\) cân tại K => KB = KM (1).
Ta có: \(\widehat {MPH} + \widehat {HMP} = {90^0}(\Delta MHP\) vuông tại H)
\(\widehat {NMH} + \widehat {HMP} = {90^0}(\Delta MNP\) vuông tại M)
\(\Rightarrow \widehat {MPH} = \widehat {NMH}\)
Mà \(\widehat {NMH} = \widehat {KMA}\) (đối đỉnh) nên \(\widehat {HPM} = \widehat {KMN}\)
Mặt khác \(\widehat {KAM} = \widehat {MPH}\) (chứng minh trên)
Do đó: \(\widehat {KAM} = \widehat {KMA} \Rightarrow \Delta KAM\) vuông cân tại K => KA = KM (2)
Từ (1) và (2) ta có: KB = KA. Vậy K là trung điểm của AB.
Bài 6 trang 171 Toán 7 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép toán cơ bản và cách áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với các số hữu tỉ, đồng thời rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức và tìm giá trị của biểu thức.
Bài 6 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cụ thể hoặc chứng minh một đẳng thức nào đó. Các câu hỏi có thể được trình bày dưới dạng bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận hoặc bài tập kết hợp cả hai hình thức. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, các phép toán với số hữu tỉ và các quy tắc biến đổi biểu thức.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức sau:
(1/2 + 1/3) * 6/5
Giải:
Ngoài việc giải các bài tập trong sách giáo khoa, học sinh có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của số hữu tỉ và các phép toán với số hữu tỉ trong thực tế. Ví dụ, số hữu tỉ được sử dụng để biểu diễn các đại lượng vật lý như chiều dài, khối lượng, thời gian, v.v. Các phép toán với số hữu tỉ được sử dụng để tính toán các đại lượng này trong các bài toán thực tế.
Để củng cố kiến thức về Bài 6 trang 171 Toán 7 tập 1, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để hiểu rõ hơn về Bài 6 trang 171 Toán 7 tập 1:
Bài 6 trang 171 Toán 7 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán với số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự trong các kỳ thi và trong cuộc sống.