Bài tập 8 trang 64 Toán 7 tập 2 thuộc chương trình đại số lớp 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về biểu thức đại số, thu gọn biểu thức và tính giá trị của biểu thức. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và hiểu sâu hơn về các khái niệm đã học.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài tập 8 trang 64 Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giải bài tập Tính tổng và hiệu của hai đơn thức
Đề bài
Tính tổng và hiệu của hai đơn thức -2x3y2 và 5x3y2
Lời giải chi tiết
Tổng của hai đơn thức -2x3y2 và 5x3y2 là -2x3y2 + 5x3y2 = (-2 +5)x3y2 = 3x3y2
Hiệu của hai đơn thức -2x3y2 và 5x3y2 là -2x3y2 - 5x3y2 = (-2 -5)x3y2 = -7x3y2
Bài tập 8 trang 64 Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 7, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thu gọn biểu thức đại số và tính giá trị của biểu thức. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia các số và các biến. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập 8 trang 64 Toán 7 tập 2:
Tìm giá trị của biểu thức sau:
Thay x = 2 và y = -1 vào biểu thức, ta được:
3x + 5y = 3(2) + 5(-1) = 6 - 5 = 1
Vậy, giá trị của biểu thức 3x + 5y khi x = 2 và y = -1 là 1.
Thay x = -3 vào biểu thức, ta được:
x2 - 2x + 1 = (-3)2 - 2(-3) + 1 = 9 + 6 + 1 = 16
Vậy, giá trị của biểu thức x2 - 2x + 1 khi x = -3 là 16.
Thay a = 1 và b = -2 vào biểu thức, ta được:
2(a - b) + 3(a + b) = 2(1 - (-2)) + 3(1 + (-2)) = 2(1 + 2) + 3(1 - 2) = 2(3) + 3(-1) = 6 - 3 = 3
Vậy, giá trị của biểu thức 2(a - b) + 3(a + b) khi a = 1 và b = -2 là 3.
Để giải các bài tập về giá trị của biểu thức đại số, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về giá trị của biểu thức đại số, học sinh có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Bài tập 8 trang 64 Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và hiểu sâu hơn về các khái niệm đại số. Bằng cách nắm vững phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự.