Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số, đạo hàm để giải quyết các vấn đề thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.
Xét hồ sơ mạng điện ở hình 2.3 có 6 công tắc khác nhau, trong đó mỗi công tắc có 2 trạng thái đóng và mở.
Đề bài
Xét hồ sơ mạng điện ở hình 2.3 có 6 công tắc khác nhau, trong đó mỗi công tắc có 2 trạng thái đóng và mở.
Hỏi có bao nhiêu cách đóng – mở 6 công tắc để mạng điện thông mạch từ P đến Q (tức là có dòng điện từ P đến Q) ?
Lời giải chi tiết
Mỗi cách đóng mở công tắc của mạng điện được gọi là một trạng thái của mạng điện.
Mỗi công tắc có 2 cách đóng mở, mà có 6 công tắc nên theo quy tắc nhân, mạng điện có \(2^6= 64\) trạng thái.
Ta đếm số trạng thái không thông mạch (không có dòng điện đi qua).
Mạch gồm hai nhánh A → B và C → D. Trạng thái không thông mạch xảy ra khi và chỉ khi cả hai nhánh A → B và C → D đều không thông mạch.
Dễ thấy nhánh A → B có \(2^3=8 \) trạng thái trong đó chỉ có duy nhất một trạng thái thông mạch (3 công tắc đều mở), còn lại có 7 trạng thái không thông mạch.
Tương tự ở nhánh C → D có 7 trạng thái không thông mạch.
Theo quy tắc nhân, ta có \(7.7 = 49\) trạng thái mà cả A → B và C → D đều không thông mạch.
Vậy mạng điện có \(64 – 49 = 15\) trạng thái thông mạch từ P tới Q.
Cách khác:
Ta đếm trực tiếp như sau:
TH1: A → B thông mạch, C → D không thông mạch.
Có 1 cách để A → B thông mạch.
Có 7 cách để C → D không thông mạch.
Theo quy tắc nhân có 1.7=7 cách.
TH2: A → B không thông mạch, C → D thông mạch.
Có 7 cách để A → B không thông mạch.
Có 1 cách để C → D thông mạch.
Theo quy tắc nhân có 1.7=7 cách.
TH3: Cả A → B và C → D thông mạch
Có 1.1=1 cách.
Vậy theo quy tắc cộng có 7+7+1=15 cách thông mạch mạng điện.
Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao thuộc chương trình học kỳ I, lớp 11. Bài toán này thường liên quan đến việc xét tính đơn điệu của hàm số, tìm cực trị, hoặc giải phương trình, bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về đạo hàm, các quy tắc tính đạo hàm, và các phương pháp xét tính đơn điệu của hàm số.
Trước khi bắt đầu giải, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Thông thường, đề bài sẽ yêu cầu chúng ta tìm một giá trị nào đó, chứng minh một bất đẳng thức, hoặc giải một phương trình, bất phương trình. Việc phân tích đề bài một cách cẩn thận sẽ giúp chúng ta lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Có nhiều phương pháp khác nhau để giải Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, tùy thuộc vào dạng bài cụ thể. Một số phương pháp thường được sử dụng bao gồm:
Để minh họa, chúng ta sẽ xét một ví dụ cụ thể về Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao. Giả sử đề bài yêu cầu chúng ta tìm giá trị của tham số m để phương trình f(x) = m có nghiệm.
Ví dụ: Cho hàm số y = x3 - 3x2 + 2. Tìm giá trị của m để phương trình x3 - 3x2 + 2 = m có nghiệm.
Lời giải:
Ta có y' = 3x2 - 6x. Giải phương trình y' = 0 ta được x = 0 hoặc x = 2.
Hàm số đạt cực đại tại x = 0 với giá trị y = 2 và đạt cực tiểu tại x = 2 với giá trị y = -2.
Vậy, phương trình x3 - 3x2 + 2 = m có nghiệm khi -2 ≤ m ≤ 2.
Khi giải Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, học sinh cần chú ý các điểm sau:
Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số, đạo hàm. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này một cách hiệu quả. Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục môn Toán.