Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng trong chương trình học.

Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số, đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.

Cho dãy hình vuông H1, H2, …, Hn,…

LG a

    Giả sử dãy số (un) là một cấp số cộng với công sai khác 0. Hỏi khi đó các dãy số (pn) và (Sn) có phải là các cấp số cộng hay không ? Vì sao ?

    Lời giải chi tiết:

    Theo giả thiết ta có :

    \({p_n} = 4{u_n}\text{ và }{S_n} = u_n^2\) với mọi \(n \in N^*\)

    Gọi d là công sai của cấp số cộng (un) , d ≠ 0. Khi đó với mọi \(n \in N^*\), ta có :

    \({p_{n + 1}} - {p_n} = 4{u_{n + 1}} - 4{u_n}\)

    \(= 4\left( {{u_{n + 1}} - {u_n}} \right) = 4d\) (không đổi)

    Vậy (pn) là cấp số cộng.

    \({S_{n + 1}} - {S_n} = u_{n + 1}^2 - u_n^2\)

    \(= \left( {{u_{n + 1}} - {u_n}} \right)\left( {{u_{n + 1}} + {u_n}} \right) \)

    \(= d\left( {{u_{n + 1}} + {u_n}} \right)\) không là hằng số (do d ≠ 0)

    Vậy (Sn) không là cấp số cộng.

    LG b

      Giả sử dãy số (un) là một cấp số nhân với công bội dương. Hỏi khi đó các dãy số (pn) và (Sn) có phải là các cấp số nhân hay không ? Vì sao ?

      Lời giải chi tiết:

      Gọi q là công bội của cấp số nhân (un), q > 0. Khi đó với mọi \(n \in N^*\), ta có :

      \({{{p_{n + 1}}} \over {{p_n}}} = {{4{u_{n + 1}}} \over {4{u_n}}} = q\) (không đổi)

      \({{{S_{n + 1}}} \over {{S_n}}} = {{u_{n + 1}^2} \over {u_n^2}} = {\left( {\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}} \right)^2}= {q^2}\) (không đổi)

      Từ đó suy ra các dãy số (pn) và (Sn) là cấp số nhân.

      Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

      Giải chi tiết Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

      Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao thuộc chương trình học kỳ I, lớp 11. Bài toán này thường liên quan đến việc xét tính đơn điệu của hàm số, tìm cực trị, hoặc giải phương trình, bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về đạo hàm, các quy tắc tính đạo hàm, và các phương pháp xét dấu đạo hàm.

      Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

      Trước khi bắt đầu giải bài toán, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài, hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Xác định rõ hàm số cần xét, khoảng xác định của hàm số, và các yêu cầu cụ thể của bài toán (ví dụ: tìm cực trị, xét tính đơn điệu, giải phương trình, bất phương trình).

      Các kiến thức cần nắm vững

      • Đạo hàm: Định nghĩa đạo hàm, các quy tắc tính đạo hàm (đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương, hàm hợp).
      • Tính đơn điệu của hàm số: Mối liên hệ giữa đạo hàm và tính đơn điệu của hàm số. Hàm số đồng biến khi đạo hàm dương, hàm số nghịch biến khi đạo hàm âm.
      • Cực trị của hàm số: Điều kiện cần và đủ để hàm số có cực trị.
      • Dấu giá trị tuyệt đối: Cách xử lý các phương trình, bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.

      Phương pháp giải bài toán

      1. Tính đạo hàm: Tính đạo hàm f'(x) của hàm số f(x).
      2. Xét dấu đạo hàm: Tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không xác định. Chia khoảng xác định của hàm số thành các khoảng nhỏ dựa trên các điểm này. Xét dấu đạo hàm trên mỗi khoảng.
      3. Kết luận về tính đơn điệu: Dựa vào dấu đạo hàm để kết luận về tính đơn điệu của hàm số trên mỗi khoảng.
      4. Tìm cực trị: Nếu đạo hàm đổi dấu tại một điểm, điểm đó là điểm cực trị của hàm số. Tính giá trị của hàm số tại điểm cực trị để tìm giá trị cực đại hoặc cực tiểu.
      5. Giải phương trình, bất phương trình: Sử dụng các kiến thức về đạo hàm và tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình, bất phương trình.

      Ví dụ minh họa (giả định một dạng bài tập cụ thể)

      Giả sử Câu 49 yêu cầu tìm cực trị của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2.

      Bước 1: Tính đạo hàm

      f'(x) = 3x2 - 6x

      Bước 2: Xét dấu đạo hàm

      f'(x) = 0 khi 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2

      Xét khoảng (-∞, 0): f'(x) > 0 => Hàm số đồng biến

      Xét khoảng (0, 2): f'(x) < 0 => Hàm số nghịch biến

      Xét khoảng (2, +∞): f'(x) > 0 => Hàm số đồng biến

      Bước 3: Kết luận về cực trị

      Hàm số đạt cực đại tại x = 0, giá trị cực đại là f(0) = 2

      Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, giá trị cực tiểu là f(2) = -2

      Lưu ý khi giải bài tập

      • Luôn kiểm tra lại các bước tính toán để tránh sai sót.
      • Vẽ đồ thị hàm số để kiểm tra kết quả.
      • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

      Ứng dụng của kiến thức

      Kiến thức về đạo hàm và tính đơn điệu của hàm số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như kinh tế, vật lý, kỹ thuật. Ví dụ, trong kinh tế, đạo hàm được sử dụng để tính chi phí biên, doanh thu biên, lợi nhuận biên. Trong vật lý, đạo hàm được sử dụng để tính vận tốc, gia tốc.

      Tài liệu tham khảo

      SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

      Sách bài tập Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

      Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn

      Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về Câu 49 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao và tự tin giải các bài tập tương tự.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11