Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng trong chương trình học Hình học 11.

Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các khái niệm cơ bản như vecto, phép biến hình, và các tính chất của hình không gian để giải quyết.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một tứ diện được gọi là gần đều nếu các cạnh đối bằng nhau từng đôi một. Với tứ diện ABCD, chứng tỏ các tính chất sau là tương đương :

Đề bài

Một tứ diện được gọi là gần đều nếu các cạnh đối bằng nhau từng đôi một. Với tứ diện ABCD, chứng tỏ các tính chất sau là tương đương :

a. Tứ diện ABCD là gần đều ;

b. Các đoạn thẳng nối trung điểm cặp cạnh đối diện đôi một vuông góc với nhau ;

c. Các trọng tuyến (đoạn thẳng nối đỉnh với trọng tâm của mặt đối diện) bằng nhau ;

d. Tổng các góc tại mỗi đỉnh bằng 180˚

Lời giải chi tiết

* Chứng minh a ⇔ b

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

Gọi M, N, P, Q, E, F lần lượt là trung điểm của AB, CD, BC, AD, AC, BD.

a ⇒ b. Do AC = BD nên MNPQ là hình thoi, vì thế MN ⊥ PQ. Tương tự ta có MN ⊥ EF, PQ ⊥ EF.

b) ⇒ a. MPNQ là hình bình hành mà MN ⊥ PQ nên MPNQ là hình thoi, tức là MP = MQ, từ đó AC = BD.

Tương tự như trên, ta cũng có BC = AD, AB = CD.

* Chứng minh a ⇔ c

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao 2

Gọi A’, B’ lần lượt là trọng tâm của các tam giác BCD và ACD.

a) ⇒ c. Ta có ΔBCD = ΔADC (c.c.c) nên BN = AN, từ đó A’N = B’N.

Vậy ΔAA’N = ΔBB’N (c.g.c), suy ra AA’ = BB’.

Tương tự như trên, ta có điều phải chứng minh.

c) ⇒ a. Do giả thiết ta có BB’ = AA’, mà AA’ cắt BB’ tại G, AG = 3GA’, BG = 3GB’ (xem BT 22, chương II, SGK), từ đó BG = AG và GA’ = GB’. Các tam giác BGA’ và AGB’ bằng nhau nên BA’ = AB’.

Như vậy BN = AN, mà :

\(\eqalign{ & A{C^2} + A{D^2} = 2A{N^2} + {{C{D^2}} \over 2} \cr & B{C^2} + B{D^2} = 2B{N^2} + {{C{D^2}} \over 2} \cr} \)

Do đó \(A{C^2} + A{D^2} = B{C^2} + B{D^2}\) (1)

Tương tự như trên ta có : \(C{A^2} + C{B^2} = D{A^2} + D{B^2}\,\,\left( 2 \right)\)

Từ (1) và (2) suy ra AD = BC và AC = BD.

Tương tự như trên ta cũng có AB = CD.

* Chứng minh a ⇔ d

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao 3

a) ⇒ d. Do sự bằng nhau của các tam giác ABC, CDA, BAD với tam giác DCB nên tổng các góc tại B bằng 180˚

Đối với các đỉnh còn lại cũng được lí luận tương tự như trên.

d) ⇒ a. Trải các mặt ABC, ACD, ABD lên mặt phẳng (BCD).

Do tổng các góc tại B cũng như tại C, tại D đều bằng 180˚ nên các bộ ba điểm A1, C, A2; A2, D, A3; A3, B, A1 là những bộ ba điểm thẳng hàng.

Như vậy, BC, CD, BD là ba đường trung bình của tam giác A1A2A3. Từ đó BD = A1C = CA2 = CA. Tương tự ta cũng có AD = BC, CD = AB.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Chi Tiết Câu 7 Trang 121 SGK Hình Học 11 Nâng Cao

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao thuộc chương trình học Hình học không gian, cụ thể là phần liên quan đến đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Vecto chỉ phương của đường thẳng: Cách xác định và sử dụng vecto chỉ phương để biểu diễn phương trình đường thẳng.
  • Vecto pháp tuyến của mặt phẳng: Cách xác định và sử dụng vecto pháp tuyến để biểu diễn phương trình mặt phẳng.
  • Quan hệ giữa đường thẳng và mặt phẳng: Các trường hợp đường thẳng song song, vuông góc, cắt mặt phẳng và cách xác định.
  • Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: Công thức tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Phân Tích Đề Bài

Trước khi bắt đầu giải, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp thông tin về các điểm, đường thẳng, mặt phẳng trong không gian và yêu cầu tính toán một đại lượng nào đó, chẳng hạn như góc, khoảng cách, hoặc chứng minh một mối quan hệ nào đó.

Phương Pháp Giải

Để giải Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng hệ tọa độ: Chọn một hệ tọa độ thích hợp trong không gian và xác định tọa độ của các điểm, đường thẳng, mặt phẳng.
  2. Sử dụng vecto: Sử dụng các phép toán vecto như cộng, trừ, nhân với một số, tích vô hướng, tích có hướng để giải quyết bài toán.
  3. Sử dụng phương pháp hình học: Sử dụng các tính chất hình học cơ bản để chứng minh các mối quan hệ giữa các yếu tố trong không gian.

Lời Giải Chi Tiết

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao. Ví dụ, giả sử đề bài yêu cầu tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Lời giải sẽ bao gồm các bước sau:)

  1. Bước 1: Xác định vecto chỉ phương của đường thẳng.
  2. Bước 2: Xác định vecto pháp tuyến của mặt phẳng.
  3. Bước 3: Sử dụng công thức tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: sin(θ) = |a.n| / (|a||n|), trong đó a là vecto chỉ phương của đường thẳng, n là vecto pháp tuyến của mặt phẳng, và θ là góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
  4. Bước 4: Tính toán và đưa ra kết quả.

Ví Dụ Minh Họa

Để hiểu rõ hơn về phương pháp giải, chúng ta hãy xem xét một ví dụ minh họa:

(Ở đây sẽ là một ví dụ tương tự Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao, có lời giải chi tiết.)

Lưu Ý Quan Trọng

Khi giải các bài toán về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Kiểm tra lại các phép tính: Đảm bảo rằng các phép tính vecto, tích vô hướng, tích có hướng được thực hiện chính xác.
  • Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
  • Sử dụng các công thức chính xác: Đảm bảo rằng bạn sử dụng đúng các công thức liên quan đến góc, khoảng cách, và các mối quan hệ giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Bài Tập Tương Tự

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự sau:

  • Bài 1: ...
  • Bài 2: ...
  • Bài 3: ...

Kết Luận

Câu 7 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng giúp bạn hiểu sâu hơn về các khái niệm và phương pháp giải quyết các bài toán về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lưu ý quan trọng trên, bạn sẽ tự tin giải quyết bài toán này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11