Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng trong chương trình Hình học 11 Nâng cao.

Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ, và các tính chất hình học để giải quyết.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a và SA = SB = SC = b. Gọi G là trọng tâm tam giác ABC.

Đề bài

Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a và SA = SB = SC = b. Gọi G là trọng tâm tam giác ABC.

a. Chứng minh rằng SG ⊥ (ABC). Tính SG.

b. Xét mặt phẳng (P) đi qua A và vuông góc với đường thẳng SC. Tìm hệ thức liên hệ giữa a và b để (P) cắt SC tại điểm C1 nằm giữa S và C. Khi đó hãy tính diện tích thiết diện của hình chóp S.ABC khi cắt bởi mp(P).

Lời giải chi tiết

Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

a. Gọi I là trung điểm của BC.

Tam giác ABC đều, AI là đường trung tuyến nên đồng thời là đường cao: BC ⊥ AI.

Tam giác SBC có SB = SC, SI là đường trung tuyến nên đồng thời là đường cao: BC ⊥ SI.

\(\begin{array}{l} \Rightarrow BC \bot (SAI) \supset SG\\ \Rightarrow BC \bot SG.\,\,\, (1)\end{array}\)

Chứng minh tương tự ta có: \(AB \bot SG\,\,\, (1)\)

Từ (1;2) suy ra \(SG \bot (ABC)\)

\(\begin{array}{l}+) \, SI^2 ={S{C^2} - I{C^2}} ={{b^2} - \frac{{{a^2}}}{4}} \\+) \, GI = \frac{1}{3}AI;\, AI ^2 = {A{B^2} - B{I^2}} =a.\frac{{3 }}{4} \Rightarrow GI= \frac{{a\sqrt 3 }}{6}.\end{array}\)

\(\Rightarrow SG = \sqrt {S{I^2} - G{I^2}} = \sqrt {{b^2} - \frac{{{a^2}}}{4} - {{{a^2}} \over {12}}} \) \( = \sqrt {{{12{b^2} - 4{a^2}} \over {12}}}\) \( = \sqrt {{{3{b^2} - {a^2}} \over 3}} \)

b. Kẻ AC1 ⊥ SC thì (P) chính là mp(ABC1)

Vì SAC là tam giác cân mà AC1 ⊥ SC nên C1 nằm giữa S và C khi và chỉ khi

\(\widehat {ASC} < 90^\circ \Leftrightarrow A{S^2} + C{S^2} > A{C^2} \) \(\Leftrightarrow 2{b^2} > {a^2}\)

Ta có : AB ⊥ GC và AB ⊥ SG ⇒ AB ⊥ SC

SC ⊥ AC1 và SC ⊥ AB nên SC ⊥ (ABC1)

Thể tích tứ diện SABC là :

\(\eqalign{ & {V_{SABC}} = {1 \over 3}SG.{S_{ABC}} = {1 \over 3}SC.{S_{AB{C_1}}} \cr & \Rightarrow {S_{AB{C_1}}} = {{SG.{S_{ABC}}} \over {SC}} \cr &= {{\sqrt {{{3{b^2} - {a^2}} \over 3}} .{{{a^2}\sqrt 3 } \over 4}} \over b} = {{{a^2}\sqrt {3{b^2} - {a^2}} } \over {4b}} \cr} \)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải chi tiết Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao thuộc chương trình học Hình học 11, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực), và các tính chất của vectơ.

Phân tích đề bài

Trước khi bắt đầu giải bài toán, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp thông tin về một hình hình học nào đó (ví dụ: hình hộp, hình chóp, hình lăng trụ) và yêu cầu tính toán một đại lượng nào đó liên quan đến hình đó (ví dụ: độ dài cạnh, góc giữa hai đường thẳng, khoảng cách giữa hai mặt phẳng).

Phương pháp giải

Để giải Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng tính chất của vectơ: Ví dụ, sử dụng tính chất cộng vectơ để tìm vectơ tổng, sử dụng tính chất nhân vectơ với một số thực để tìm vectơ có độ dài bằng một số lần độ dài của vectơ ban đầu.
  2. Áp dụng các công thức: Ví dụ, công thức tính độ dài của vectơ, công thức tính tích vô hướng của hai vectơ, công thức tính góc giữa hai vectơ.
  3. Sử dụng các định lý hình học: Ví dụ, định lý Pitago, định lý Thales, định lý về đường trung bình của tam giác.
  4. Biến đổi hình học: Ví dụ, sử dụng phép chiếu vuông góc để tìm hình chiếu của một vectơ lên một mặt phẳng, sử dụng phép đối xứng để tìm điểm đối xứng của một điểm qua một mặt phẳng.

Lời giải chi tiết

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài toán Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao. Lời giải này sẽ bao gồm các bước giải cụ thể, các phép tính chi tiết, và các giải thích rõ ràng để học sinh có thể hiểu được cách giải bài toán.)

Ví dụ minh họa

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài toán, chúng ta có thể xem xét một ví dụ minh họa cụ thể. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính góc giữa hai đường thẳng AB và CD, chúng ta có thể sử dụng công thức tính góc giữa hai đường thẳng thông qua tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương của hai đường thẳng đó.

Lưu ý quan trọng

  • Khi giải bài toán, học sinh cần chú ý đến việc vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Học sinh cần kiểm tra lại các phép tính và các kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Học sinh nên luyện tập thêm nhiều bài toán tương tự để nâng cao kỹ năng giải toán.

Mở rộng kiến thức

Ngoài việc giải Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao, học sinh có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của vectơ trong hình học, ví dụ như trong việc giải các bài toán về hình chiếu, hình đối xứng, và hình đồng dạng. Việc nắm vững kiến thức về vectơ sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán hình học một cách hiệu quả và sáng tạo hơn.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự như Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao. Các bài tập này có thể được tìm thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online.

Kết luận

Câu 19 trang 103 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian để giải quyết các bài toán hình học. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, áp dụng các phương pháp giải phù hợp, và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11