Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao

Giải Bài Tập Hình Học 11 Nâng Cao - Câu 8 Trang 121

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập trong sách giáo khoa Hình học 11 Nâng cao. Bài viết này sẽ tập trung vào việc giải Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao, giúp bạn hiểu rõ phương pháp và cách tiếp cận để giải quyết các bài toán tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, dễ hiểu và phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh. Hãy cùng bắt đầu với lời giải chi tiết của câu hỏi này.

Cho tứ diện ABCD. Cắt tứ diện đó theo các cạnh đó theo các cạnh AB, AC, AD và trải các mặt ABC, ACD, ADB lên mặt phẳng (BCD) (xem hình 133). Hình phẳng gồm các tam giác BCD, A1BC, A2CD, A3BD gọi là hình khai triển của tứ diện ABCD trên mặt phẳng (BCD).

Đề bài

Cho tứ diện ABCD. Cắt tứ diện đó theo các cạnh đó theo các cạnh AB, AC, AD và trải các mặt ABC, ACD, ADB lên mặt phẳng (BCD) (xem hình 133). Hình phẳng gồm các tam giác BCD, A1BC, A2CD, A3BD gọi là hình khai triển của tứ diện ABCD trên mặt phẳng (BCD).

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

Lời giải chi tiết

Ta có hình khai triển của tứ diện ABCD trên mp(BCD) là tam giác A1A2A3.

Ta chỉ cần chứng minh tam giác A1A2A3 có ba góc nhọn.

Thật vậy, xét tam giác AA1Acó AC = A1C = A2C nên AA1 ⊥ AA2. Lí luận tương tự như trên, ta có AA1, AA2, AA3 đôi một vuông góc, từ đó tứ diện AA1A2A3 có mặt A1A2A3 là tam giác có ba góc nhọn.

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao 2

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao: Giải chi tiết và phân tích

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao thường liên quan đến các kiến thức về vectơ, đặc biệt là các phép toán vectơ trong không gian. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Vectơ: Định nghĩa, các phép toán cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính, ứng dụng để tính góc giữa hai vectơ, kiểm tra tính vuông góc.
  • Tích có hướng của hai vectơ: Công thức tính, ứng dụng để tính diện tích hình bình hành, tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
  • Hệ tọa độ trong không gian: Biểu diễn vectơ, điểm trong không gian bằng tọa độ.

Phân tích bài toán và phương pháp giải

Trước khi bắt tay vào giải, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ yêu cầu tính toán một giá trị nào đó liên quan đến vectơ, hoặc chứng minh một đẳng thức vectơ. Dưới đây là một số phương pháp giải thường được sử dụng:

  1. Sử dụng các công thức vectơ: Áp dụng các công thức cộng, trừ, nhân vectơ, tích vô hướng, tích có hướng để biến đổi biểu thức vectơ.
  2. Sử dụng hệ tọa độ: Chọn hệ tọa độ thích hợp và biểu diễn các vectơ bằng tọa độ. Sau đó, sử dụng các phép toán trên tọa độ để giải quyết bài toán.
  3. Sử dụng tính chất hình học: Phân tích bài toán dựa trên các tính chất hình học liên quan đến vectơ, chẳng hạn như tính chất của hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật.

Lời giải chi tiết Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao (Ví dụ)

(Giả sử đề bài Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao là: Cho hai vectơ a = (1; 2; 3) và b = (-2; 1; 0). Tính tích vô hướng của a và b.)

Lời giải:

Tích vô hướng của hai vectơ a = (x1; y1; z1) và b = (x2; y2; z2) được tính theo công thức:

a.b = x1x2 + y1y2 + z1z2

Trong trường hợp này, ta có:

a.b = (1)(-2) + (2)(1) + (3)(0) = -2 + 2 + 0 = 0

Vậy, tích vô hướng của hai vectơ a và b là 0.

Luyện tập và mở rộng

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của vectơ trong hình học không gian, chẳng hạn như:

  • Phương trình đường thẳng và mặt phẳng: Sử dụng vectơ để biểu diễn phương trình đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
  • Khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng hoặc mặt phẳng: Sử dụng vectơ để tính khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng hoặc mặt phẳng.
  • Thể tích khối đa diện: Sử dụng tích có hướng của các vectơ để tính thể tích khối đa diện.

Kết luận

Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập về vectơ. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, bạn sẽ có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Câu 8 trang 121 SGK Hình học 11 Nâng cao. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11