Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 thuộc chương 3: Các góc ở hình bình hành. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính chất của hình bình hành, đặc biệt là mối quan hệ giữa các góc đối nhau và các góc kề nhau để giải quyết.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Hình thang cân ABCD (AB // CD, AB < CD) có

Đề bài

Hình thang cân ABCD (AB // CD, AB < CD) có các đường thẳng AD, BC cắt nhau tại I, các đường thẳng AC, BD cắt nhau tại J. Chứng minh rằng đường thẳng IJ là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Gọi O là giao điểm của AB và IJ

Chứng minh: Tam giác IAB cân tại I (vì IA = IB) có IO là tia phân giác \(\widehat {AIB}\)

Suy ra IO là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Suy ra đường thẳng IJ là đường trung trực của đoạn thẳng AB

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

Gọi O là giao điểm của AB và IJ.

Vì ABCD là hình thang cân nên \(\widehat {BA{\rm{D}}} = \widehat {ABC};\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {BC{\rm{D}}};A{\rm{D}} = BC, AC = BD\)

Tam giác ICD cân tại I (vì \(\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {BC{\rm{D}}}\)) nên IC = ID.

Xét tam giác ABD và BAC có:

AB chung

AD = BC (cmt)

AC = BD (cmt)

=> ∆ABD = ∆BAC (c.c.c) => \(\widehat {A{\rm{D}}B} = \widehat {BC{\rm{A}}}\)

Vì \(\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {BC{\rm{D}}};\widehat {A{\rm{D}}B} = \widehat {BC{\rm{A}}}\) nên \(\widehat {J{\rm{D}}C} = \widehat {JC{\rm{D}}}\)

Tam giác JCD cân tại J (vì \(\widehat {J{\rm{D}}C} = \widehat {JC{\rm{D}}}\) ) nên JC = JD.

Xét ∆IJD và ∆IJC có:

IC = ID (chứng minh trên);

\(\widehat {A{\rm{D}}B} = \widehat {BC{\rm{A}}}\);

JC = JD (chứng minh trên).

Do đó ∆IJD = ∆IJC (c.g.c).

Suy ra \(\widehat {D{\rm{IJ}}} = \widehat {C{\rm{IJ}}}\) (hai góc tương ứng).

Ta có ID = IC, AD = BC.

Mà ID = AI + AD; IC = IB + BC nên IA = IB.

Tam giác IAB cân tại I (vì IA = IB) có IO là tia phân giác \(\widehat {AIB}\)

Suy ra IO là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Vậy đường thẳng IJ là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương học về hình bình hành. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Định nghĩa hình bình hành: Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song.
  • Tính chất của hình bình hành:
    • Các cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Các góc đối nhau bằng nhau.
    • Các góc kề nhau bù nhau (tổng bằng 180 độ).
    • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Nội dung bài tập 3.8: Bài tập thường yêu cầu tính số đo các góc của hình bình hành khi biết một số góc hoặc mối quan hệ giữa các góc. Đôi khi, bài tập cũng yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành dựa trên các tính chất đã học.

Hướng dẫn giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức (Ví dụ minh họa)

Đề bài (Ví dụ): Cho hình bình hành ABCD, biết góc A = 60 độ. Tính số đo các góc còn lại của hình bình hành.

Lời giải:

  1. Vì ABCD là hình bình hành nên góc C = góc A = 60 độ (tính chất các góc đối nhau bằng nhau).
  2. Góc B = góc D (tính chất các góc đối nhau bằng nhau).
  3. Góc A + góc B = 180 độ (tính chất các góc kề nhau bù nhau).
  4. Suy ra góc B = 180 độ - góc A = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  5. Vậy góc D = góc B = 120 độ.

Kết luận: Góc B = 120 độ, góc C = 60 độ, góc D = 120 độ.

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Ngoài dạng bài tập tính số đo các góc, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành: Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình bình hành như:
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau.
    • Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Vận dụng tính chất của hình bình hành để giải các bài toán liên quan đến đường chéo, diện tích: Cần kết hợp các kiến thức về hình bình hành với các công thức tính diện tích, độ dài đường chéo để giải quyết bài toán.

Lưu ý khi giải bài tập về hình bình hành

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất của hình bình hành.
  • Sử dụng các tính chất một cách linh hoạt để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 3.8 trang 55 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức và các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Khái niệmMô tả
Hình bình hànhTứ giác có các cạnh đối song song.
Góc đối nhauCác góc nằm đối diện nhau trong hình bình hành.
Góc kề nhauCác góc nằm cạnh nhau trong hình bình hành.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8