Bài 6.35 trang 24 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Toán 8 Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này giúp củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.35 trang 24 SGK Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Một xưởng may lập kế hoạch may
Đề bài
Một xưởng may lập kế hoạch may 80000 bộ quần áo trong x (ngày). Nhờ cải tiến kĩ thuật, xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm 11 ngày và may vượt kế hoạch 100 bộ quần áo.
a) Hãy viết phân thức theo biến x biểu thị số bộ quần áo mỗi ngày xưởng may được theo kế hoạch
b) Viết phân thức biểu thị số bộ quần áo thực tế xưởng may được mỗi ngày
c) Viết biểu thức biểu thị số bộ quần áo mỗi ngày xưởng may được nhiều hơn so với kế hoạch
d) Nếu theo kế hoạch, mỗi ngày xí nghiệp may 800 bộ quần áo thì nhờ cải tiến kĩ thuật, mỗi ngày xưởng may được nhiều hơn so với kế hoạch bao nhiêu bộ quần áo
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào bài toán viết phân thức biểu thị số bộ quần áo mỗi ngày theo kế hoạch và theo thực tế.
Lời giải chi tiết
a) Phân thức biểu thị số bộ quần áo mỗi ngày xưởng may được theo kế hoạch: \(\frac{{80000}}{x}\) (bộ)
b) Phân thức biểu thị số bộ quần áo thực tế xưởng may được mỗi ngày: \(\frac{{80100}}{{x - 11}}\)
c) Biểu thức biểu thị số bộ quần áo mỗi ngày xưởng may được nhiều hơn so với kế hoạch: \(\frac{{80100}}{{x - 11}} - \frac{{80000}}{x}\)
d) Nếu theo kế hoạch, mỗi ngày xí nghiệp may 800 bộ quần áo thì sẽ may trong \(x = \frac{{80000}}{{800}} = 100\)(ngày)
=> Số bộ quần áo may xưởng may nhiều hơn so với kế hoạch là: \(\frac{{80100}}{{100 - 11}} - \frac{{80000}}{{100}} = 100\) (bộ)
Bài 6.35 yêu cầu chúng ta xét một hình hộp chữ nhật có chiều dài, chiều rộng và chiều cao được cho trước. Dựa vào các kích thước này, chúng ta cần tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó. Đây là một bài toán ứng dụng trực tiếp công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
Thể tích (V) của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
V = chiều dài (a) × chiều rộng (b) × chiều cao (c)
Để giải bài 6.35, chúng ta cần xác định chính xác các giá trị của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật. Sau đó, áp dụng công thức tính thể tích để tìm ra kết quả.
Ví dụ, giả sử hình hộp chữ nhật có chiều dài a = 5cm, chiều rộng b = 3cm và chiều cao c = 4cm. Khi đó, thể tích của hình hộp chữ nhật là:
V = 5cm × 3cm × 4cm = 60cm3
Ngoài bài 6.35, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu tính thể tích hình hộp chữ nhật. Để giải các bài tập này, bạn cần:
Hình lập phương là một trường hợp đặc biệt của hình hộp chữ nhật, trong đó tất cả các cạnh đều bằng nhau. Do đó, công thức tính thể tích của hình lập phương là:
V = cạnh3
Để củng cố kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật, bạn có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 6.35 trang 24 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập cơ bản về tính thể tích hình hộp chữ nhật. Việc nắm vững công thức và phương pháp giải sẽ giúp bạn tự tin giải quyết các bài toán tương tự trong học tập và thực tế. Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Công thức | Mô tả |
---|---|
V = a × b × c | Thể tích hình hộp chữ nhật |
V = cạnh3 | Thể tích hình lập phương |